Wikisource
viwikisource
https://vi.wikisource.org/wiki/Trang_Ch%C3%ADnh
MediaWiki 1.39.0-wmf.25
first-letter
Phương tiện
Đặc biệt
Thảo luận
Thành viên
Thảo luận Thành viên
Wikisource
Thảo luận Wikisource
Tập tin
Thảo luận Tập tin
MediaWiki
Thảo luận MediaWiki
Bản mẫu
Thảo luận Bản mẫu
Trợ giúp
Thảo luận Trợ giúp
Thể loại
Thảo luận Thể loại
Chủ đề
Thảo luận Chủ đề
Tác gia
Thảo luận Tác gia
Trang
Thảo luận Trang
Mục lục
Thảo luận Mục lục
Biên dịch
Thảo luận Biên dịch
TimedText
TimedText talk
Mô đun
Thảo luận Mô đun
Tiện ích
Thảo luận Tiện ích
Định nghĩa tiện ích
Thảo luận Định nghĩa tiện ích
Đề tài
Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2005)
0
12150
141499
113116
2022-08-22T03:17:46Z
Vinhtantran
484
wikitext
text/x-wiki
{{tương tự|Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam}}
{{đầu đề
| tựa đề = Luật sửa đổi bổ sung Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005
| tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]]
| dịch giả =
| năm = 2005
| phần =
| trước = [[Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003]]
| sau = [[Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2009)]]
| ghi chú =
{{văn bản hợp nhất
| tình trạng = hết
| từ = '''[[Luật số 15/2003/QH11|15/2003/QH11]]'''<br/>[[Luật số 47/2005/QH11|47/2005/QH11]]
| ngày hiệu lực = 2005-06-27
| thay cho = [[Luật số 15/2003/QH11|15/2003/QH11]]
| sửa đổi =
| thay bởi = [[Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2009)|Hợp nhất 2009]]
}}
}}
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
==Chương I:Những quy định chung==
===Điều 1===
Luật này quy định về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, hình thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thi đua, khen thưởng.
===Điều 2===
Luật này áp dụng đối với cá nhân, tập thể người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân, tập thể người nước ngoài.
===Điều 3===
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Danh hiệu thi đua là hình thức ghi nhận, biểu dương, tôn vinh cá nhân, tập thể có thành tích trong phong trào thi đua.
===Điều 4===
Nhà nước thực hiện khen thưởng qua tổng kết thành tích các giai đoạn cách mạng; khen thưởng thường xuyên và đột xuất; khen thưởng theo niên hạn công tác và khen thưởng đối ngoại.
===Điều 5===
Mục tiêu của thi đua nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
===Điều 6===
1. Nguyên tắc thi đua gồm:
A) Tự nguyện, tự giác, công khai;
B) Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
2. Nguyên tắc khen thưởng gồm:
A) Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;
B) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
C) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
D) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
===Điều 7===
Danh hiệu thi đua gồm:
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân;
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể;
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình.
===Điều 8===
Các hình thức khen thưởng gồm:
1. Huân chương;
2. Huy chương;
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước;
4. "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước";
5. Kỷ niệm chương, Huy hiệu;
6. Bằng khen;
7. Giấy khen.
===Điều 9===
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
===Điều 10===
1. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua:
A) Phong trào thi đua;
B) Đăng ký tham gia thi đua;
C) Thành tích thi đua;
D) Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.
2. Căn cứ xét khen thưởng:
A) Tiêu chuẩn khen thưởng;
B) Phạm vi, mức độ ảnh hưởng của thành tích;
C) Trách nhiệm và hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích.
===Điều 11===
Nhà nước bảo đảm mọi quyền lợi về tinh thần và vật chất của cá nhân, tập thể được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Nhà nước dành ngân sách thích đáng cho công tác thi đua, khen thưởng; khuyến khích mọi cá nhân, tập thể người Việt Nam và nước ngoài tham gia đóng góp vào Quỹ thi đua, khen thưởng của Nhà nước.
===Điều 12===
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Tuyên truyền, động viên các thành viên của mình và tham gia với các cơ quan chức năng tuyên truyền, động viên nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
2. Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, các phong trào thi đua;
3. Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng.
===Điều 13===
Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, cổ động phong trào thi đua, khen thưởng.
===Điều 14===
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Tổ chức thi đua, khen thưởng trái với chính sách, pháp luật của Nhà nước; lợi dụng thi đua, khen thưởng để vụ lợi;
2. Cản trở hoặc ép buộc tham gia các phong trào thi đua;
3. Kê khai gian dối, làm giả hồ sơ, xác nhận, đề nghị sai trong thi đua, khen thưởng;
4. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị, quyết định khen thưởng trái pháp luật;
5. Lãng phí tài sản của Nhà nước, của tập thể trong thi đua, khen thưởng.
==Chương II:Tổ chức thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua==
===Điều 15===
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
A) Thi đua thường xuyên;
B) Thi đua theo đợt.
2. Phạm vi thi đua gồm:
A) Toàn quốc;
B) Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương và cơ sở.
===Điều 16===
Nội dung tổ chức phong trào thi đua gồm:
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng và nội dung thi đua;
2. Xác định chỉ tiêu, khẩu hiệu và thời hạn thi đua;
3. Xác định biện pháp tổ chức phong trào thi đua;
4. Phát động, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua;
5. Sơ kết, tổng kết và khen thưởng thi đua.
===Điều 17===
Cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động phong trào thi đua có trách nhiệm:
1. Tổ chức phong trào thi đua gắn với lao động, sản xuất, học tập, công tác và chiến đấu;
2. Tổ chức các hoạt động thiết thực nhằm động viên, khích lệ mọi người tự giác, hăng hái thi đua lao động, sản xuất, học tập, công tác, chiến đấu, cần kiệm, sáng tạo, cống hiến sức lực, trí tuệ phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
3. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện, sơ kết, tổng kết công tác thi đua;
4. Phát hiện, tuyên truyền, phổ biến để học tập và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến;
5. Thực hiện tốt chính sách khen thưởng nhằm động viên mọi người tích cực thi đua lao động, sản xuất, học tập, công tác và chiến đấu.
===Điều 18===
1. Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi cả nước.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; lãnh đạo ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành và lĩnh vực do mình phụ trách.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi địa phương.
4. Lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị.
===Điều 19===
Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm:
1. Tham mưu, đề xuất chủ trương trong công tác thi đua;
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
3. Hướng dẫn tổ chức thi đua và kiểm tra thực hiện;
4. Tham mưu việc sơ kết, tổng kết, đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
===Điều 20===
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm:
A) "Chiến sĩ thi đua toàn quốc";
B) Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
C) "Chiến sĩ thi đua cơ sở";
D) "Lao động tiên tiến", "Chiến sĩ tiên tiến".
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:
A) "Cờ thi đua của Chính phủ";
B) Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
C) "Tập thể lao động xuất sắc", "Đơn vị quyết thắng";
D) "Tập thể lao động tiên tiến", "Đơn vị tiên tiến";
Đ) Danh hiệu thi đua đối với thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương là thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hoá.
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình là "Gia đình văn hoá".
4. Các danh hiệu thi đua được xét tặng hàng năm hoặc theo đợt.
===Điều 21===
Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc" được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
===Điều 22===
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở".
===Điều 23===
Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu "Lao động tiên tiến" hoặc "Chiến sĩ tiên tiến";
2. Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động.
===Điều 24===
1. Danh hiệu "Lao động tiên tiến" được xét tặng cho cán bộ, công chức, công nhân, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
B) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
C) Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;
D) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, chiến sĩ Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được xét tặng danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến".
3. Người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng suất cao thì được xét tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến".
===Điều 25===
"Cờ thi đua của Chính phủ" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc;
2. Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
3. Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
===Điều 26===
Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho tập thể thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
2. Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương học tập;
3. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
===Điều 27===
1. Danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
B) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
C) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến";
D) Có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
Đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều này có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến" thì được xét tặng danh hiệu "Đơn vị quyết thắng".
===Điều 28===
1. Danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
B) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
C) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
D) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến" thì được xét tặng danh hiệu "Đơn vị tiên tiến".
===Điều 29===
Danh hiệu "Gia đình văn hoá" ở xã, phường, thị trấn được xét tặng cho hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú;
2. Gia đình hoà thuận, hạnh phúc, tiến bộ; tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.
===Điều 30===
Danh hiệu thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hoá được xét tặng cho thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
2. Đời sống văn hoá, tinh thần lành mạnh, phong phú;
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp;
4. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
===Điều 31===
1. Danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định và được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương.
2. Danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân, tập thể những người đang học tập tại nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
==Chương III:Hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng==
===Mục 1:Huân chương===
====Điều 32====
Huân chương để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có công trạng, lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
====Điều 33====
1. Huân chương gồm:
A) "Huân chương Sao vàng";
B) "Huân chương Hồ Chí Minh";
C) "Huân chương Độc lập" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
D) "Huân chương Quân công" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
Đ) "Huân chương Lao động" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
E) "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
G) "Huân chương Chiến công" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
H) "Huân chương Đại đoàn kết dân tộc";
I) "Huân chương Dũng cảm";
K) "Huân chương Hữu nghị".
2. Hình thức các loại, hạng huân chương được phân biệt bằng màu sắc, số sao, số vạch trên dải và cuống huân chương.
====Điều 34====
1. "Huân chương Sao vàng" là huân chương cao quý nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. "Huân chương Sao vàng" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc;
B) Có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc đối với đất nước ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
3. "Huân chương Sao vàng" để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 10 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 50 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Hồ Chí Minh" phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 45 năm trở lên.
4. Tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc và có quá trình xây dựng và phát triển là 20 năm kể từ khi được tặng thưởng "Huân chương Sao vàng" lần thứ nhất thì được xét tặng "Huân chương Sao vàng" lần thứ hai.
====Điều 35====
1. "Huân chương Hồ Chí Minh" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. "Huân chương Hồ Chí Minh" để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 40 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Độc lập" hạng nhất hoặc "Huân chương quân công" hạng nhất phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 35 năm trở lên.
====Điều 36====
1. "Huân chương Độc lập" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. "Huân chương Độc lập" hạng nhất để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Độc lập" hạng nhì phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 25 năm trở lên.
====Điều 37====
1. "Huân chương Độc lập" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. "Huân chương Độc lập" hạng nhì để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 25 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Độc lập" hạng ba phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 20 năm trở lên.
====Điều 38====
1. "Huân chương Độc lập" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc ở một trong các trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. "Huân chương Độc lập" hạng ba để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 20 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Lao động" hạng nhất phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 15 năm trở lên.
====Điều 39====
1. "Huân chương Quân công" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lập được chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng, có tác dụng nêu gương sáng trong toàn quốc.
2. "Huân chương Quân công" hạng nhất để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 30 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Quân công" hạng nhì phải có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 25 năm trở lên.
====Điều 40====
1. "Huân chương Quân công" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng, có tác dụng nêu gương sáng trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. "Huân chương Quân công" hạng nhì để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 25 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Quân công" hạng ba phải có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 20 năm trở lên.
====Điều 41====
1. "Huân chương Quân công" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng, có tác dụng nêu gương sáng trong toàn quân khu, quân đoàn, quân binh chủng, tổng cục và tương đương.
2. "Huân chương Quân công" hạng ba để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 20 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhất hoặc "Huân chương Chiến công" hạng nhất phải có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 15 năm trở lên.
====Điều 42====
1. "Huân chương Lao động" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có thành tích xuất sắc trong lao động, sáng tạo, xây dựng Tổ quốc.
2. "Huân chương Lao động" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Lao động" hạng nhì và sau đó được tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc";
B) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước;
C) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
3. "Huân chương Lao động" hạng nhất để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Lao động" hạng nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có ba lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc hai lần được tặng "Cờ thi đua của Chính phủ";
B) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
====Điều 43====
1. "Huân chương Lao động" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Lao động" hạng ba, sau đó có hai lần được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
C) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
2. "Huân chương Lao động" hạng nhì để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Lao động" hạng ba, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có hai lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Cờ thi đua của Chính phủ";
B) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
====Điều 44====
1. "Huân chương Lao động" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Có 7 năm liên tục đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở" và có hai lần được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Có công trình khoa học, nghệ thuật hoặc có sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học cấp bộ đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;
C) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
2. "Huân chương Lao động" hạng ba để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có một lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
====Điều 45====
1. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân.
2. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhì và sau đó được tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc";
B) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước;
C) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân.
3. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhất để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có ba lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc hai lần được tặng "Cờ thi đua của Chính phủ";
B) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
====Điều 46====
1. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng ba và sau đó có hai lần được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
C) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhì để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng ba, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có hai lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Cờ thi đua của Chính phủ";
B) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
====Điều 47====
1. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Có 7 năm liên tục đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở" và có hai lần được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Có công trình khoa học, nghệ thuật hoặc có sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học cấp bộ đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;
C) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng ba để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có một lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
====Điều 48====
1. "Huân chương Chiến công" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể lập được chiến công đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
2. "Huân chương Chiến công" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
3. "Huân chương Chiến công" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể dũng cảm, mưu trí, sáng tạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
====Điều 49====
"Huân chương Đại đoàn kết dân tộc" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến, có công lao to lớn, thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
====Điều 50====
"Huân chương Dũng cảm" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân.
====Điều 51====
"Huân chương Hữu nghị" để tặng hoặc truy tặng cho người nước ngoài, tặng cho tập thể người nước ngoài có những đóng góp to lớn trong xây dựng, củng cố và phát triển tình hữu nghị giữa Việt Nam và các nước trên thế giới.
===Mục 2:Huy chương===
====Điều 52====
Huy chương để tặng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân và người nước ngoài đã có thời gian cống hiến, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
====Điều 53====
1. Huy chương gồm:
A) "Huy chương Quân kỳ quyết thắng";
B) "Huy chương Vì an ninh Tổ quốc";
C) "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
D) "Huy chương Hữu nghị".
2. Hình thức các loại, hạng huy chương được phân biệt bằng màu sắc, số vạch trên dải và cuống huy chương.
====Điều 54====
"Huy chương Quân kỳ quyết thắng" để tặng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có thời gian phục vụ liên tục trong Quân đội nhân dân từ 25 năm trở lên.
====Điều 55====
"Huy chương Vì an ninh Tổ quốc" để tặng cho sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp có thời gian phục vụ liên tục trong Công an nhân dân từ 25 năm trở lên.
====Điều 56====
1. "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" để tặng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
2. Tiêu chuẩn xét tặng "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
A) "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" hạng nhất để tặng cho cá nhân có thời gian công tác từ 15 năm trở lên;
B) "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" hạng nhì để tặng cho cá nhân có thời gian công tác từ 10 năm trở lên;
c) "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" hạng ba để tặng cho cá nhân có thời gian công tác từ 5 năm trở lên.
====Điều 57====
"Huy chương Hữu nghị" để tặng cho người nước ngoài có thời gian làm việc tại Việt Nam, có nhiều đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
===Mục 3:Danh hiệu vinh dự nhà nước===
====Điều 58====
1. Danh hiệu vinh dự nhà nước để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có những đóng góp đặc biệt xuất sắc vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Danh hiệu vinh dự nhà nước gồm:
A) "Tỉnh Anh hùng", "Thành phố Anh hùng";
B) "Bà mẹ Việt Nam Anh hùng";
C) "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân";
D) "Anh hùng Lao động";
Đ) "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú";
E) "Thầy thuốc nhân dân", "Thầy thuốc ưu tú";
G) "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú";
H) "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú".
=====Điều 58a=====
Danh hiệu "Tỉnh Anh hùng", "Thành phố Anh hùng" để tặng cho tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích đặc biệt xuất sắc và toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh và đối ngoại; đóng góp to lớn vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
2. Năng động, sáng tạo, xứng đáng là trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học, công nghệ, là động lực thúc đẩy sự phát triển của khu vực và cả nước trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
3. Tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể đoàn kết, trong sạch, vững mạnh;
4. Đã được tặng thưởng danh hiệu "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân" và danh hiệu "Anh hùng Lao động".
====Điều 59====
Danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam Anh hùng" để tặng hoặc truy tặng cho những Bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
Việc xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam Anh hùng" thực hiện theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
====Điều 60====
1. Danh hiệu "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có đạo đức, phẩm chất cách mạng.
2. Danh hiệu "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân" để tặng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; nội bộ đoàn kết tốt; tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
====Điều 61====
1. Danh hiệu "Anh hùng Lao động" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sáng tạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có đạo đức, phẩm chất cách mạng.
2. Danh hiệu "Anh hùng Lao động" để tặng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sáng tạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; nội bộ đoàn kết tốt, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
====Điều 62====
1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" là những nhà giáo trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và cán bộ quản lý giáo dục.
2. Danh hiệu "Nhà giáo nhân dân" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm xuất sắc, có công lớn trong sự nghiệp giáo dục, có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội, được học trò, đồng nghiệp và nhân dân kính trọng;
C) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên trong đó có 15 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
3. Danh hiệu "Nhà giáo ưu tú" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm, có công trong sự nghiệp giáo dục, được học trò, đồng nghiệp và nhân dân kính trọng;
C) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên trong đó có 10 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
4. Danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11.
====Điều 63====
1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu "Thầy thuốc nhân dân", "Thầy thuốc ưu tú" gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, thầy thuốc y học dân tộc làm công tác khám chữa bệnh, sản xuất dược phẩm, nghiên cứu y dược, vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu "Thầy thuốc nhân dân" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ và nâng cao sức khoẻ của nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
C) Có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật trong ngành từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên trong đó có 15 năm trở lên trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật.
3. Danh hiệu "Thầy thuốc ưu tú" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được nhân dân, người bệnh và đồng nghiệp tín nhiệm;
C) Có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật trong ngành từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên trong đó có 10 năm trở lên trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật.
4. Danh hiệu "Thầy thuốc nhân dân", "Thầy thuốc ưu tú" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam 27-2.
====Điều 64====
1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" gồm diễn viên, đạo diễn, chỉ đạo nghệ thuật, chỉ huy dàn nhạc, biên đạo, quay phim, nhạc sĩ, hoạ sĩ, phát thanh viên hoạt động trong các lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật.
2. Danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ;
C) Có thời gian hoạt động nghệ thuật từ 20 năm trở lên, riêng đối với loại hình nghệ thuật xiếc từ 15 năm trở lên; được tặng nhiều giải thưởng của các cuộc liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước.
3. Danh hiệu "Nghệ sĩ ưu tú" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật, có tinh thần phục vụ nhân dân, được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ;
C) Có thời gian hoạt động nghệ thuật từ 15 năm trở lên, riêng đối với loại hình nghệ thuật xiếc từ 10 năm trở lên; được tặng nhiều giải thưởng của các cuộc liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước.
4. Danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp Quốc khánh 2-9.
====Điều 65====
1. Danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" để tặng cho cá nhân có nhiều năm trong nghề, kế tục, giữ gìn, sáng tạo và phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống.
2. Danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng xuất sắc, tay nghề điêu luyện đã trực tiếp làm ra các sản phẩm có giá trị kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật cao;
C) Có công lớn trong việc giữ gìn, truyền nghề, dạy nghề, sáng tạo và phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống;
D) Được đồng nghiệp, quần chúng mến mộ, kính trọng, tiêu biểu cho các nghề thủ công mỹ nghệ trong cả nước.
3. Danh hiệu "Nghệ nhân ưu tú" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng xuất sắc, tay nghề cao đã trực tiếp làm ra sản phẩm có giá trị kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật;
C) Có công trong việc giữ gìn, truyền nghề, dạy nghề và phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống;
D) Được đồng nghiệp, quần chúng mến mộ, tiêu biểu cho các nghề thủ công mỹ nghệ của địa phương.
4. Danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp Quốc khánh 2-9.
===Mục 4:"Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước"===
====Điều 66====
1. "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước" để tặng cho tác giả của một hoặc nhiều công trình, tác phẩm đã được công bố, sử dụng kể từ ngày thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, bao gồm:
A) Công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, sách giáo khoa, giáo trình sử dụng trong nhà trường và các cở sở giáo dục khác;
B) Tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình nghiên cứu lý luận phê bình dưới các hình thức xuất bản, kiến trúc, triển lãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy, đĩa hát hoặc các hình thức khác.
2. "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước" cũng được tặng cho người nước ngoài có tác phẩm, công trình nghiên cứu về Việt Nam.
====Điều 67====
1. "Giải thưởng Hồ Chí Minh" được xét tặng cho tác giả của một hoặc nhiều tác phẩm, công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, giáo dục và văn học, nghệ thuật đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Đặc biệt xuất sắc;
B) Có giá trị rất cao về khoa học, văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng;
C) Có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống nhân dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, công nghệ, giáo dục, văn học, nghệ thuật.
2. "Giải thưởng Hồ Chí Minh" được xét và công bố 5 năm một lần vào dịp Quốc khánh 2-9.
====Điều 68====
1. "Giải thưởng nhà nước" được xét tặng cho tác giả của một hoặc nhiều công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, giáo dục, những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về khoa học, văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng, có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội theo tiêu chuẩn sau:
A) Các công trình nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ xuất sắc, có tác dụng nâng cao năng suất lao động, đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội;
B) Những sách giáo khoa, giáo trình có giá trị xuất sắc và được sử dụng rộng rãi trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
C) Các tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật, có tác dụng tốt trong việc giáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân dân, góp phần đáng kể vào sự phát triển nền văn học, nghệ thuật Việt Nam.
2. "Giải thưởng nhà nước" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp Quốc khánh 2-9.
===Mục 5:Kỷ niệm chương, huy hiệu===
====Điều 69====
Kỷ niệm chương hoặc Huy hiệu để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.
Tên kỷ niệm chương, tên Huy hiệu, đối tượng và tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương, Huy hiệu do bộ, ban, ngành, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội quy định. Kỷ niệm chương, Huy hiệu phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương.
===Mục 6:Bằng khen===
====Điều 70====
1. Bằng khen để tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
2. Bằng khen gồm:
A) "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
====Điều 71====
1. "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" được tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" liên tục từ 5 năm trở lên;
B) Lập được thành tích đột xuất.
2. "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" được tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, đạt danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" liên tục từ 3 năm trở lên;
B) Lập được thành tích đột xuất.
====Điều 72====
1. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
C) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
B) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
C) Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
D) Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
Đ) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
====Điều 73====
Việc khen thưởng bằng hình thức bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định.
===Mục 7:Giấy khen===
====Điều 74====
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
2. Giấy khen gồm:
A) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
B) Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước;
C) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
D) Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
Đ) Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
====Điều 75====
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
C) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
B) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
C) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
D) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
====Điều 76====
1. Việc khen thưởng bằng hình thức giấy khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định.
2. Việc khen thưởng bằng hình thức giấy khen đối với cá nhân, tập thể người đang học tập tại nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
3. Việc khen thưởng bằng hình thức giấy khen của các tổ chức khác do Chính phủ quy định.
==Chương IV:Thẩm quyền quyết định, trao tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng==
===Mục 1:Thẩm quyền quyết định, trao tặng===
====Điều 77====
Chủ tịch nước quyết định tặng huân chương, huy chương, "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước", danh hiệu vinh dự nhà nước.
====Điều 78====
Chính phủ quyết định tặng "Cờ thi đua của Chính phủ".
Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc", "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ".
====Điều 79====
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, lãnh đạo cơ quan, tổ chức ở trung ương của đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng bằng khen, cờ thi đua, danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc", "Đơn vị quyết thắng", danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
====Điều 80====
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ban, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở", danh hiệu "Lao động tiên tiến", "Chiến sỹ tiên tiến", "Tập thể lao động tiên tiến", "Đơn vị tiên tiến" và giấy khen.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định tặng giấy khen, danh hiệu "Gia đình văn hoá".
====Điều 81====
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc uỷ quyền trao tặng hình thức khen thưởng đó.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được uỷ quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho tập thể, cá nhân ở nước sở tại.
====Điều 82====
Việc tổ chức lễ trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng do Chính phủ quy định.
===Mục 2:Thủ tục và hồ sơ đề nghị===
====Điều 83====
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, lãnh đạo cơ quan trung ương của đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ để đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước", danh hiệu vinh dự nhà nước.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo cơ quan trung ương của đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ quyết định tặng "Cờ thi đua của Chính phủ"; đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ", danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc".
3. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác do cấp dưới trực tiếp của người có thẩm quyền quyết định danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đề nghị.
4. Cơ quan chức năng về thi đua, khen thưởng tiếp nhận, xem xét hồ sơ và giúp người có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng.
====Điều 84====
1. Hồ sơ xét danh hiệu thi đua gồm:
A) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
B) Đề nghị của Hội đồng thi đua;
C) Biên bản bình xét thi đua.
2. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng gồm:
A) Bản thành tích của cá nhân hoặc tập thể được đề nghị khen thưởng;
B) Văn bản đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có cá nhân, tập thể được xét khen thưởng;
C) Trường hợp đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể có phát minh sáng kiến, cải tiến, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, sáng tác hoặc sáng tạo trong các lĩnh vực khác phải kèm chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, "Cờ thi đua của Chính phủ", "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" phải có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước theo ngành dọc ở trung ương hoặc chính quyền địa phương.
====Điều 85====
1. Những trường hợp có đủ các điều kiện sau đây được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản:
A) Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
B) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, công tác, lao động, học tập;
C) Thành tích, công trạng rõ ràng.
2. Việc khen thưởng theo thủ tục đơn giản do Chính phủ quy định.
====Điều 86====
Chính phủ quy định thủ tục, quy trình, thời gian xét đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
==Chương V:Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng==
====Điều 87====
Cá nhân, tập thể được khen thưởng, tuỳ từng hình thức khen thưởng, được tặng hiện vật khen thưởng và được hưởng lợi ích khác theo quy định của pháp luật.
====Điều 88====
Cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng.
Tập thể được tặng các hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày, được sử dụng biểu tượng của các hình thức khen thưởng đó trên các văn bản, tài liệu chính thức của tập thể.
====Điều 89====
Cá nhân, tập thể được khen thưởng có nghĩa vụ bảo quản các hiện vật khen thưởng, không được cho người khác mượn để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
==Chương VI:Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng==
===Điều 90===
Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng bao gồm:
1. Ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng;
2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng;
3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng;
5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng;
6. Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng;
7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng;
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
===Điều 91===
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước.
Cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương có trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong phạm vi địa phương mình theo quy định của pháp luật.
===Điều 92===
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý thi đua, khen thưởng trong phạm vi ngành.
===Điều 93===
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội căn cứ vào quy định của Luật này và các văn bản khác có liên quan thực hiện quản lý thi đua, khen thưởng trong phạm vi tổ chức mình.
===Điều 94===
Quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành trên cơ sở ngân sách nhà nước, sự đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, cá nhân, tổ chức nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.
===Điều 95===
Chính phủ quy định mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu; chất liệu, kích thước, khung các loại huân chương, huy chương, cờ thi đua, bằng khen, giấy khen và các hiện vật khen thưởng khác.
==Chương VII:Xử lý vi phạm==
===Điều 96===
1. Người nào gian dối trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng thì bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người lợi dụng chức vụ quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
===Điều 97===
1. Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước mà vi phạm pháp luật thì có thể bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước đó theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
2. Việc tước danh hiệu vinh dự nhà nước do Chủ tịch nước quyết định.
===Điều 98===
1. Cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Tổ chức có quyền khiếu nại về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
==Chương VIII:Diều khoản thi hành==
===Điều 99===
Nhà nước bảo hộ các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đã được tặng hoặc truy tặng trước khi Luật này có hiệu lực.
===Điều 100===
Cá nhân, tập thể người Việt Nam ở trong nước, ở nước ngoài nhận các hình thức khen thưởng của nước ngoài phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đồng ý hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
===Điều 101===
1. Nhà nước tiếp tục xem xét và thực hiện việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến cho những cá nhân, gia đình, địa phương và cơ sở có công lao, thành tích.
Chính phủ hướng dẫn thể thức và thời hạn kết thúc việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến.
2. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức động viên phù hợp đối với cá nhân, tập thể để kịp thời nêu gương tốt trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
===Điều 102===
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.
===Điều 103===
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
----
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
{{PVCC-CPVN}}
[[Thể loại:Luật pháp Việt Nam]]
oh297w18l7jgk83svjop1e3ixfowfw9
Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2009)
0
14920
141500
113117
2022-08-22T03:18:41Z
Vinhtantran
484
wikitext
text/x-wiki
{{tương tự|Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam}}
{{đầu đề
| tựa đề = Luật sửa đổi bổ sung Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009
| tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]]
| dịch giả =
| phần =
| trước = [[Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2009)]]
| sau = [[Luật Thi đua, khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022]]
| năm = 2009
| ghi chú =
{{văn bản hợp nhất
| tình trạng = một phần
| từ = '''[[Luật số 15/2003/QH11|15/2003/QH11]]'''<br/>[[Luật số 47/2005/QH11|47/2005/QH11]]<br/>[[Luật số 32/2009/QH12|32/2009/QH12]]
| ngày hiệu lực = 2010-01-01
| thay cho = [[Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2005)|Hợp nhất 2005]]
| sửa đổi = [[Luật số 39/2013/QH13|39/2013/QH13]]
| thay bởi =
}}
}}
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
==Chương I:Những quy định chung==
===Điều 1===
Luật này quy định về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, hình thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thi đua, khen thưởng.
===Điều 2===
Luật này áp dụng đối với cá nhân, tập thể người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân, tập thể người nước ngoài.
===Điều 3===
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Danh hiệu thi đua là hình thức ghi nhận, biểu dương, tôn vinh cá nhân, tập thể có thành tích trong phong trào thi đua.
===Điều 4===
Nhà nước thực hiện khen thưởng qua tổng kết thành tích các giai đoạn cách mạng; khen thưởng thường xuyên và đột xuất; khen thưởng theo niên hạn công tác và khen thưởng đối ngoại.
===Điều 5===
Mục tiêu của thi đua nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
===Điều 6===
1. Nguyên tắc thi đua gồm:
A) Tự nguyện, tự giác, công khai;
B) Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
2. Nguyên tắc khen thưởng gồm:
A) Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;
B) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
C) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
D) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
===Điều 7===
Danh hiệu thi đua gồm:
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân;
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể;
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình.
===Điều 8===
Các hình thức khen thưởng gồm:
1. Huân chương;
2. Huy chương;
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước;
4. "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước";
5. Kỷ niệm chương, Huy hiệu;
6. Bằng khen;
7. Giấy khen.
===Điều 9===
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
===Điều 10===
1. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua:
A) Phong trào thi đua;
B) Đăng ký tham gia thi đua;
C) Thành tích thi đua;
D) Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.
2. Căn cứ xét khen thưởng:
A) Tiêu chuẩn khen thưởng;
B) Phạm vi, mức độ ảnh hưởng của thành tích;
C) Trách nhiệm và hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích.
===Điều 11===
Nhà nước bảo đảm mọi quyền lợi về tinh thần và vật chất của cá nhân, tập thể được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Nhà nước dành ngân sách thích đáng cho công tác thi đua, khen thưởng; khuyến khích mọi cá nhân, tập thể người Việt Nam và nước ngoài tham gia đóng góp vào Quỹ thi đua, khen thưởng của Nhà nước.
===Điều 12===
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Tuyên truyền, động viên các thành viên của mình và tham gia với các cơ quan chức năng tuyên truyền, động viên nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
2. Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, các phong trào thi đua;
3. Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng.
===Điều 13===
Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, cổ động phong trào thi đua, khen thưởng.
===Điều 14===
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Tổ chức thi đua, khen thưởng trái với chính sách, pháp luật của Nhà nước; lợi dụng thi đua, khen thưởng để vụ lợi;
2. Cản trở hoặc ép buộc tham gia các phong trào thi đua;
3. Kê khai gian dối, làm giả hồ sơ, xác nhận, đề nghị sai trong thi đua, khen thưởng;
4. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị, quyết định khen thưởng trái pháp luật;
5. Lãng phí tài sản của Nhà nước, của tập thể trong thi đua, khen thưởng.
==Chương II:Tổ chức thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua==
===Điều 15===
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
A) Thi đua thường xuyên;
B) Thi đua theo đợt.
2. Phạm vi thi đua gồm:
A) Toàn quốc;
B) Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương và cơ sở.
===Điều 16===
Nội dung tổ chức phong trào thi đua gồm:
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng và nội dung thi đua;
2. Xác định chỉ tiêu, khẩu hiệu và thời hạn thi đua;
3. Xác định biện pháp tổ chức phong trào thi đua;
4. Phát động, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua;
5. Sơ kết, tổng kết và khen thưởng thi đua.
===Điều 17===
Cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động phong trào thi đua có trách nhiệm:
1. Tổ chức phong trào thi đua gắn với lao động, sản xuất, học tập, công tác và chiến đấu;
2. Tổ chức các hoạt động thiết thực nhằm động viên, khích lệ mọi người tự giác, hăng hái thi đua lao động, sản xuất, học tập, công tác, chiến đấu, cần kiệm, sáng tạo, cống hiến sức lực, trí tuệ phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
3. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện, sơ kết, tổng kết công tác thi đua;
4. Phát hiện, tuyên truyền, phổ biến để học tập và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến;
5. Thực hiện tốt chính sách khen thưởng nhằm động viên mọi người tích cực thi đua lao động, sản xuất, học tập, công tác và chiến đấu.
===Điều 18===
1. Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi cả nước.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; lãnh đạo ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành và lĩnh vực do mình phụ trách.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi địa phương.
4. Lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị.
===Điều 19===
Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm:
1. Tham mưu, đề xuất chủ trương trong công tác thi đua;
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
3. Hướng dẫn tổ chức thi đua và kiểm tra thực hiện;
4. Tham mưu việc sơ kết, tổng kết, đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
===Điều 20===
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm:
A) "Chiến sĩ thi đua toàn quốc";
B) Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
C) "Chiến sĩ thi đua cơ sở";
D) "Lao động tiên tiến", "Chiến sĩ tiên tiến".
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:
A) "Cờ thi đua của Chính phủ";
B) Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
C) "Tập thể lao động xuất sắc", "Đơn vị quyết thắng";
D) "Tập thể lao động tiên tiến", "Đơn vị tiên tiến";
Đ) Danh hiệu thi đua đối với thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương là thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hoá.
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình là "Gia đình văn hoá".
4. Các danh hiệu thi đua được xét tặng hàng năm hoặc theo đợt.
===Điều 21===
Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc" được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
===Điều 22===
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở".
===Điều 23===
Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu "Lao động tiên tiến" hoặc "Chiến sĩ tiên tiến";
2. Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động.
===Điều 24===
1. Danh hiệu "Lao động tiên tiến" được xét tặng cho cán bộ, công chức, công nhân, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
B) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
C) Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;
D) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, chiến sĩ Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được xét tặng danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến".
3. Người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng suất cao thì được xét tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến".
===Điều 25===
"Cờ thi đua của Chính phủ" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc;
2. Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
3. Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
===Điều 26===
Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho tập thể thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
2. Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương học tập;
3. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
===Điều 27===
1. Danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
B) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
C) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến";
D) Có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
Đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều này có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến" thì được xét tặng danh hiệu "Đơn vị quyết thắng".
===Điều 28===
1. Danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
B) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
C) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
D) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến" thì được xét tặng danh hiệu "Đơn vị tiên tiến".
===Điều 29===
Danh hiệu "Gia đình văn hoá" ở xã, phường, thị trấn được xét tặng cho hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú;
2. Gia đình hoà thuận, hạnh phúc, tiến bộ; tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.
===Điều 30===
Danh hiệu thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hoá được xét tặng cho thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
2. Đời sống văn hoá, tinh thần lành mạnh, phong phú;
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp;
4. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
===Điều 31===
1. Danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định và được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương.
2. Danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân, tập thể những người đang học tập tại nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
==Chương III:Hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng==
===Mục 1:Huân chương===
====Điều 32====
Huân chương để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có công trạng, lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
====Điều 33====
1. Huân chương gồm:
A) "Huân chương Sao vàng";
B) "Huân chương Hồ Chí Minh";
C) "Huân chương Độc lập" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
D) "Huân chương Quân công" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
Đ) "Huân chương Lao động" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
E) "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
G) "Huân chương Chiến công" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
H) "Huân chương Đại đoàn kết dân tộc";
I) "Huân chương Dũng cảm";
K) "Huân chương Hữu nghị".
2. Hình thức các loại, hạng huân chương được phân biệt bằng màu sắc, số sao, số vạch trên dải và cuống huân chương.
====Điều 34====
1. "Huân chương Sao vàng" là huân chương cao quý nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. "Huân chương Sao vàng" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc;
B) Có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc đối với đất nước ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
3. "Huân chương Sao vàng" để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 10 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 50 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Hồ Chí Minh" phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 45 năm trở lên.
4. Tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc và có quá trình xây dựng và phát triển là 20 năm kể từ khi được tặng thưởng "Huân chương Sao vàng" lần thứ nhất thì được xét tặng "Huân chương Sao vàng" lần thứ hai.
====Điều 35====
1. "Huân chương Hồ Chí Minh" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. "Huân chương Hồ Chí Minh" để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 40 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Độc lập" hạng nhất hoặc "Huân chương quân công" hạng nhất phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 35 năm trở lên.
====Điều 36====
1. "Huân chương Độc lập" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. "Huân chương Độc lập" hạng nhất để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Độc lập" hạng nhì phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 25 năm trở lên.
====Điều 37====
1. "Huân chương Độc lập" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. "Huân chương Độc lập" hạng nhì để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 25 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Độc lập" hạng ba phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 20 năm trở lên.
====Điều 38====
1. "Huân chương Độc lập" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc ở một trong các trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. "Huân chương Độc lập" hạng ba để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 20 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Lao động" hạng nhất phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 15 năm trở lên.
====Điều 39====
1. "Huân chương Quân công" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lập được chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng, có tác dụng nêu gương sáng trong toàn quốc.
2. "Huân chương Quân công" hạng nhất để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 30 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Quân công" hạng nhì phải có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 25 năm trở lên.
====Điều 40====
1. "Huân chương Quân công" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng, có tác dụng nêu gương sáng trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. "Huân chương Quân công" hạng nhì để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 25 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Quân công" hạng ba phải có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 20 năm trở lên.
====Điều 41====
1. "Huân chương Quân công" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng, có tác dụng nêu gương sáng trong toàn quân khu, quân đoàn, quân binh chủng, tổng cục và tương đương.
2. "Huân chương Quân công" hạng ba để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 20 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhất hoặc "Huân chương Chiến công" hạng nhất phải có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 15 năm trở lên.
====Điều 42====
1. "Huân chương Lao động" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có thành tích xuất sắc trong lao động, sáng tạo, xây dựng Tổ quốc.
2. "Huân chương Lao động" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Lao động" hạng nhì và sau đó được tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc";
B) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước;
C) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
3. "Huân chương Lao động" hạng nhất để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Lao động" hạng nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có ba lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc hai lần được tặng "Cờ thi đua của Chính phủ";
B) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
====Điều 43====
1. "Huân chương Lao động" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Lao động" hạng ba, sau đó có hai lần được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
C) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
2. "Huân chương Lao động" hạng nhì để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Lao động" hạng ba, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có hai lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Cờ thi đua của Chính phủ";
B) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
====Điều 44====
1. "Huân chương Lao động" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Có 7 năm liên tục đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở" và có hai lần được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Có công trình khoa học, nghệ thuật hoặc có sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học cấp bộ đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;
C) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
2. "Huân chương Lao động" hạng ba để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có một lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
====Điều 45====
1. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân.
2. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhì và sau đó được tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc";
B) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước;
C) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân.
3. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhất để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có ba lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc hai lần được tặng "Cờ thi đua của Chính phủ";
B) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
====Điều 46====
1. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng ba và sau đó có hai lần được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
C) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhì để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng ba, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có hai lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Cờ thi đua của Chính phủ";
B) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
====Điều 47====
1. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Có 7 năm liên tục đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở" và có hai lần được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Có công trình khoa học, nghệ thuật hoặc có sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học cấp bộ đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;
C) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng ba để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có một lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
====Điều 48====
1. "Huân chương Chiến công" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể lập được chiến công đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
2. "Huân chương Chiến công" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
3. "Huân chương Chiến công" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể dũng cảm, mưu trí, sáng tạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
====Điều 49====
"Huân chương Đại đoàn kết dân tộc" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến, có công lao to lớn, thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
====Điều 50====
"Huân chương Dũng cảm" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân.
====Điều 51====
"Huân chương Hữu nghị" để tặng hoặc truy tặng cho người nước ngoài, tặng cho tập thể người nước ngoài có những đóng góp to lớn trong xây dựng, củng cố và phát triển tình hữu nghị giữa Việt Nam và các nước trên thế giới.
===Mục 2:Huy chương===
====Điều 52====
Huy chương để tặng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân và người nước ngoài đã có thời gian cống hiến, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
====Điều 53====
1. Huy chương gồm:
A) "Huy chương Quân kỳ quyết thắng";
B) "Huy chương Vì an ninh Tổ quốc";
C) "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
D) "Huy chương Hữu nghị".
2. Hình thức các loại, hạng huy chương được phân biệt bằng màu sắc, số vạch trên dải và cuống huy chương.
====Điều 54====
"Huy chương Quân kỳ quyết thắng" để tặng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có thời gian phục vụ liên tục trong Quân đội nhân dân từ 25 năm trở lên.
====Điều 55====
"Huy chương Vì an ninh Tổ quốc" để tặng cho sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp có thời gian phục vụ liên tục trong Công an nhân dân từ 25 năm trở lên.
====Điều 56====
1. "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" để tặng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
2. Tiêu chuẩn xét tặng "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
A) "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" hạng nhất để tặng cho cá nhân có thời gian công tác từ 15 năm trở lên;
B) "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" hạng nhì để tặng cho cá nhân có thời gian công tác từ 10 năm trở lên;
c) "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" hạng ba để tặng cho cá nhân có thời gian công tác từ 5 năm trở lên.
====Điều 57====
"Huy chương Hữu nghị" để tặng cho người nước ngoài có thời gian làm việc tại Việt Nam, có nhiều đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
===Mục 3:Danh hiệu vinh dự nhà nước===
====Điều 58====
1. Danh hiệu vinh dự nhà nước để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có những đóng góp đặc biệt xuất sắc vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Danh hiệu vinh dự nhà nước gồm:
A) "Tỉnh Anh hùng", "Thành phố Anh hùng";
B) "Bà mẹ Việt Nam Anh hùng";
C) "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân";
D) "Anh hùng Lao động";
Đ) "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú";
E) "Thầy thuốc nhân dân", "Thầy thuốc ưu tú";
G) "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú";
H) "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú".
=====Điều 58a=====
Danh hiệu "Tỉnh Anh hùng", "Thành phố Anh hùng" để tặng cho tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích đặc biệt xuất sắc và toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh và đối ngoại; đóng góp to lớn vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
2. Năng động, sáng tạo, xứng đáng là trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học, công nghệ, là động lực thúc đẩy sự phát triển của khu vực và cả nước trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
3. Tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể đoàn kết, trong sạch, vững mạnh;
4. Đã được tặng thưởng danh hiệu "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân" và danh hiệu "Anh hùng Lao động".
====Điều 59====
Danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam Anh hùng" để tặng hoặc truy tặng cho những Bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
Việc xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam Anh hùng" thực hiện theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
====Điều 60====
1. Danh hiệu "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có đạo đức, phẩm chất cách mạng.
2. Danh hiệu "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân" để tặng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; nội bộ đoàn kết tốt; tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
====Điều 61====
1. Danh hiệu "Anh hùng Lao động" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sáng tạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có đạo đức, phẩm chất cách mạng.
2. Danh hiệu "Anh hùng Lao động" để tặng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sáng tạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; nội bộ đoàn kết tốt, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
====Điều 62====
1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" là những nhà giáo trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và cán bộ quản lý giáo dục.
2. Danh hiệu "Nhà giáo nhân dân" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm xuất sắc, có công lớn trong sự nghiệp giáo dục, có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội, được học trò, đồng nghiệp và nhân dân kính trọng;
C) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên trong đó có 15 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
3. Danh hiệu "Nhà giáo ưu tú" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm, có công trong sự nghiệp giáo dục, được học trò, đồng nghiệp và nhân dân kính trọng;
C) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên trong đó có 10 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
4. Danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11.
====Điều 63====
1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu "Thầy thuốc nhân dân", "Thầy thuốc ưu tú" gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, thầy thuốc y học dân tộc làm công tác khám chữa bệnh, sản xuất dược phẩm, nghiên cứu y dược, vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu "Thầy thuốc nhân dân" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ và nâng cao sức khoẻ của nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
C) Có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật trong ngành từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên trong đó có 15 năm trở lên trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật.
3. Danh hiệu "Thầy thuốc ưu tú" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được nhân dân, người bệnh và đồng nghiệp tín nhiệm;
C) Có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật trong ngành từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên trong đó có 10 năm trở lên trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật.
4. Danh hiệu "Thầy thuốc nhân dân", "Thầy thuốc ưu tú" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam 27-2.
====Điều 64====
1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" gồm diễn viên, đạo diễn, chỉ đạo nghệ thuật, chỉ huy dàn nhạc, biên đạo, quay phim, nhạc sĩ, hoạ sĩ, phát thanh viên hoạt động trong các lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật.
2. Danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ;
C) Có thời gian hoạt động nghệ thuật từ 20 năm trở lên, riêng đối với loại hình nghệ thuật xiếc từ 15 năm trở lên; được tặng nhiều giải thưởng của các cuộc liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước.
3. Danh hiệu "Nghệ sĩ ưu tú" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật, có tinh thần phục vụ nhân dân, được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ;
C) Có thời gian hoạt động nghệ thuật từ 15 năm trở lên, riêng đối với loại hình nghệ thuật xiếc từ 10 năm trở lên; được tặng nhiều giải thưởng của các cuộc liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước.
4. Danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp Quốc khánh 2-9.
====Điều 65====
1. Danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể.
2. Danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng đặc biệt xuất sắc;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể;
d) Được đồng nghiệp và quần chúng mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể trong cả nước.
3. Danh hiệu "Nghệ nhân ưu tú" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng xuất sắc;
c) Có công trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể;
d) Được đồng nghiệp, quần chúng mến mộ; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể của địa phương.
4. Danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp Quốc khánh 2-9.
===Mục 4:"Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước"===
====Điều 66====
1. "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước" để tặng cho tác giả của một hoặc nhiều công trình, tác phẩm đã được công bố, sử dụng kể từ ngày thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, bao gồm:
A) Công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, sách giáo khoa, giáo trình sử dụng trong nhà trường và các cở sở giáo dục khác;
B) Tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình nghiên cứu lý luận phê bình dưới các hình thức xuất bản, kiến trúc, triển lãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy, đĩa hát hoặc các hình thức khác.
2. "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước" cũng được tặng cho người nước ngoài có tác phẩm, công trình nghiên cứu về Việt Nam.
====Điều 67====
1. "Giải thưởng Hồ Chí Minh" được xét tặng cho tác giả của một hoặc nhiều tác phẩm, công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, giáo dục và văn học, nghệ thuật đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Đặc biệt xuất sắc;
B) Có giá trị rất cao về khoa học, văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng;
C) Có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống nhân dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, công nghệ, giáo dục, văn học, nghệ thuật.
2. "Giải thưởng Hồ Chí Minh" được xét và công bố 5 năm một lần vào dịp Quốc khánh 2-9.
====Điều 68====
1. "Giải thưởng nhà nước" được xét tặng cho tác giả của một hoặc nhiều công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, giáo dục, những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về khoa học, văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng, có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội theo tiêu chuẩn sau:
A) Các công trình nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ xuất sắc, có tác dụng nâng cao năng suất lao động, đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội;
B) Những sách giáo khoa, giáo trình có giá trị xuất sắc và được sử dụng rộng rãi trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
C) Các tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật, có tác dụng tốt trong việc giáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân dân, góp phần đáng kể vào sự phát triển nền văn học, nghệ thuật Việt Nam.
2. "Giải thưởng nhà nước" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp Quốc khánh 2-9.
===Mục 5:Kỷ niệm chương, huy hiệu===
====Điều 69====
Kỷ niệm chương hoặc Huy hiệu để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.
Tên kỷ niệm chương, tên Huy hiệu, đối tượng và tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương, Huy hiệu do bộ, ban, ngành, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội quy định. Kỷ niệm chương, Huy hiệu phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương.
===Mục 6:Bằng khen===
====Điều 70====
1. Bằng khen để tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
2. Bằng khen gồm:
A) "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
====Điều 71====
1. "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" được tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" liên tục từ 5 năm trở lên;
B) Lập được thành tích đột xuất.
2. "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" được tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, đạt danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" liên tục từ 3 năm trở lên;
B) Lập được thành tích đột xuất.
====Điều 72====
1. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
C) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
B) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
C) Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
D) Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
Đ) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
====Điều 73====
Việc khen thưởng bằng hình thức bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định.
===Mục 7:Giấy khen===
====Điều 74====
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
2. Giấy khen gồm:
A) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
B) Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước;
C) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
D) Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
Đ) Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
====Điều 75====
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
C) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
B) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
C) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
D) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
====Điều 76====
1. Việc khen thưởng bằng hình thức giấy khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định.
2. Việc khen thưởng bằng hình thức giấy khen đối với cá nhân, tập thể người đang học tập tại nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
3. Việc khen thưởng bằng hình thức giấy khen của các tổ chức khác do Chính phủ quy định.
==Chương IV:Thẩm quyền quyết định, trao tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng==
===Mục 1:Thẩm quyền quyết định, trao tặng===
====Điều 77====
Chủ tịch nước quyết định tặng huân chương, huy chương, "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước", danh hiệu vinh dự nhà nước.
====Điều 78====
Chính phủ quyết định tặng "Cờ thi đua của Chính phủ".
Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc", "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ".
====Điều 79====
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, lãnh đạo cơ quan, tổ chức ở trung ương của đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng bằng khen, cờ thi đua, danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc", "Đơn vị quyết thắng", danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
====Điều 80====
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ban, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở", danh hiệu "Lao động tiên tiến", "Chiến sỹ tiên tiến", "Tập thể lao động tiên tiến", "Đơn vị tiên tiến" và giấy khen.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định tặng giấy khen, danh hiệu "Gia đình văn hoá".
====Điều 81====
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc uỷ quyền trao tặng hình thức khen thưởng đó.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được uỷ quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho tập thể, cá nhân ở nước sở tại.
====Điều 82====
Việc tổ chức lễ trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng do Chính phủ quy định.
===Mục 2:Thủ tục và hồ sơ đề nghị===
====Điều 83====
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, lãnh đạo cơ quan trung ương của đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ để đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước", danh hiệu vinh dự nhà nước.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo cơ quan trung ương của đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ quyết định tặng "Cờ thi đua của Chính phủ"; đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ", danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc".
3. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác do cấp dưới trực tiếp của người có thẩm quyền quyết định danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đề nghị.
4. Cơ quan chức năng về thi đua, khen thưởng tiếp nhận, xem xét hồ sơ và giúp người có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng.
====Điều 84====
1. Hồ sơ xét danh hiệu thi đua gồm:
A) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
B) Đề nghị của Hội đồng thi đua;
C) Biên bản bình xét thi đua.
2. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng gồm:
A) Bản thành tích của cá nhân hoặc tập thể được đề nghị khen thưởng;
B) Văn bản đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có cá nhân, tập thể được xét khen thưởng;
C) Trường hợp đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể có phát minh sáng kiến, cải tiến, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, sáng tác hoặc sáng tạo trong các lĩnh vực khác phải kèm chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, "Cờ thi đua của Chính phủ", "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" phải có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước theo ngành dọc ở trung ương hoặc chính quyền địa phương.
====Điều 85====
1. Những trường hợp có đủ các điều kiện sau đây được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản:
A) Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
B) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, công tác, lao động, học tập;
C) Thành tích, công trạng rõ ràng.
2. Việc khen thưởng theo thủ tục đơn giản do Chính phủ quy định.
====Điều 86====
Chính phủ quy định thủ tục, quy trình, thời gian xét đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
==Chương V:Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng==
====Điều 87====
Cá nhân, tập thể được khen thưởng, tuỳ từng hình thức khen thưởng, được tặng hiện vật khen thưởng và được hưởng lợi ích khác theo quy định của pháp luật.
====Điều 88====
Cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng.
Tập thể được tặng các hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày, được sử dụng biểu tượng của các hình thức khen thưởng đó trên các văn bản, tài liệu chính thức của tập thể.
====Điều 89====
Cá nhân, tập thể được khen thưởng có nghĩa vụ bảo quản các hiện vật khen thưởng, không được cho người khác mượn để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
==Chương VI:Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng==
===Điều 90===
Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng bao gồm:
1. Ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng;
2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng;
3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng;
5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng;
6. Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng;
7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng;
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
===Điều 91===
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước.
Cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương có trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong phạm vi địa phương mình theo quy định của pháp luật.
===Điều 92===
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý thi đua, khen thưởng trong phạm vi ngành.
===Điều 93===
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội căn cứ vào quy định của Luật này và các văn bản khác có liên quan thực hiện quản lý thi đua, khen thưởng trong phạm vi tổ chức mình.
===Điều 94===
Quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành trên cơ sở ngân sách nhà nước, sự đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, cá nhân, tổ chức nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.
===Điều 95===
Chính phủ quy định mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu; chất liệu, kích thước, khung các loại huân chương, huy chương, cờ thi đua, bằng khen, giấy khen và các hiện vật khen thưởng khác.
==Chương VII:Xử lý vi phạm==
===Điều 96===
1. Người nào gian dối trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng thì bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người lợi dụng chức vụ quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
===Điều 97===
1. Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước mà vi phạm pháp luật thì có thể bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước đó theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
2. Việc tước danh hiệu vinh dự nhà nước do Chủ tịch nước quyết định.
===Điều 98===
1. Cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Tổ chức có quyền khiếu nại về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
==Chương VIII:Diều khoản thi hành==
===Điều 99===
Nhà nước bảo hộ các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đã được tặng hoặc truy tặng trước khi Luật này có hiệu lực.
===Điều 100===
Cá nhân, tập thể người Việt Nam ở trong nước, ở nước ngoài nhận các hình thức khen thưởng của nước ngoài phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đồng ý hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
===Điều 101===
1. Nhà nước tiếp tục xem xét và thực hiện việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến cho những cá nhân, gia đình, địa phương và cơ sở có công lao, thành tích.
Chính phủ hướng dẫn thể thức và thời hạn kết thúc việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến.
2. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức động viên phù hợp đối với cá nhân, tập thể để kịp thời nêu gương tốt trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
===Điều 102===
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.
===Điều 103===
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
----
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
{{Luật pháp Việt Nam}}
{{PVCC-CPVN}}
[[Thể loại:Luật pháp Việt Nam]]
jpm8b4n2wjkebmzo1idhs87bskbbla2
141514
141500
2022-08-22T03:26:06Z
Vinhtantran
484
wikitext
text/x-wiki
{{tương tự|Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam}}
{{đầu đề
| tựa đề = Luật sửa đổi bổ sung Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009
| tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]]
| dịch giả =
| phần =
| trước = [[Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2005)]]
| sau = [[Luật Thi đua, khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022]]
| năm = 2009
| ghi chú =
{{văn bản hợp nhất
| tình trạng = một phần
| từ = '''[[Luật số 15/2003/QH11|15/2003/QH11]]'''<br/>[[Luật số 47/2005/QH11|47/2005/QH11]]<br/>[[Luật số 32/2009/QH12|32/2009/QH12]]
| ngày hiệu lực = 2010-01-01
| thay cho = [[Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2005)|Hợp nhất 2005]]
| sửa đổi = [[Luật số 39/2013/QH13|39/2013/QH13]]
| thay bởi =
}}
}}
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
==Chương I:Những quy định chung==
===Điều 1===
Luật này quy định về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, hình thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thi đua, khen thưởng.
===Điều 2===
Luật này áp dụng đối với cá nhân, tập thể người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân, tập thể người nước ngoài.
===Điều 3===
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Danh hiệu thi đua là hình thức ghi nhận, biểu dương, tôn vinh cá nhân, tập thể có thành tích trong phong trào thi đua.
===Điều 4===
Nhà nước thực hiện khen thưởng qua tổng kết thành tích các giai đoạn cách mạng; khen thưởng thường xuyên và đột xuất; khen thưởng theo niên hạn công tác và khen thưởng đối ngoại.
===Điều 5===
Mục tiêu của thi đua nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
===Điều 6===
1. Nguyên tắc thi đua gồm:
A) Tự nguyện, tự giác, công khai;
B) Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
2. Nguyên tắc khen thưởng gồm:
A) Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;
B) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
C) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
D) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
===Điều 7===
Danh hiệu thi đua gồm:
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân;
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể;
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình.
===Điều 8===
Các hình thức khen thưởng gồm:
1. Huân chương;
2. Huy chương;
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước;
4. "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước";
5. Kỷ niệm chương, Huy hiệu;
6. Bằng khen;
7. Giấy khen.
===Điều 9===
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
===Điều 10===
1. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua:
A) Phong trào thi đua;
B) Đăng ký tham gia thi đua;
C) Thành tích thi đua;
D) Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.
2. Căn cứ xét khen thưởng:
A) Tiêu chuẩn khen thưởng;
B) Phạm vi, mức độ ảnh hưởng của thành tích;
C) Trách nhiệm và hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích.
===Điều 11===
Nhà nước bảo đảm mọi quyền lợi về tinh thần và vật chất của cá nhân, tập thể được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Nhà nước dành ngân sách thích đáng cho công tác thi đua, khen thưởng; khuyến khích mọi cá nhân, tập thể người Việt Nam và nước ngoài tham gia đóng góp vào Quỹ thi đua, khen thưởng của Nhà nước.
===Điều 12===
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Tuyên truyền, động viên các thành viên của mình và tham gia với các cơ quan chức năng tuyên truyền, động viên nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
2. Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, các phong trào thi đua;
3. Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng.
===Điều 13===
Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, cổ động phong trào thi đua, khen thưởng.
===Điều 14===
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Tổ chức thi đua, khen thưởng trái với chính sách, pháp luật của Nhà nước; lợi dụng thi đua, khen thưởng để vụ lợi;
2. Cản trở hoặc ép buộc tham gia các phong trào thi đua;
3. Kê khai gian dối, làm giả hồ sơ, xác nhận, đề nghị sai trong thi đua, khen thưởng;
4. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị, quyết định khen thưởng trái pháp luật;
5. Lãng phí tài sản của Nhà nước, của tập thể trong thi đua, khen thưởng.
==Chương II:Tổ chức thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua==
===Điều 15===
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
A) Thi đua thường xuyên;
B) Thi đua theo đợt.
2. Phạm vi thi đua gồm:
A) Toàn quốc;
B) Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương và cơ sở.
===Điều 16===
Nội dung tổ chức phong trào thi đua gồm:
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng và nội dung thi đua;
2. Xác định chỉ tiêu, khẩu hiệu và thời hạn thi đua;
3. Xác định biện pháp tổ chức phong trào thi đua;
4. Phát động, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua;
5. Sơ kết, tổng kết và khen thưởng thi đua.
===Điều 17===
Cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động phong trào thi đua có trách nhiệm:
1. Tổ chức phong trào thi đua gắn với lao động, sản xuất, học tập, công tác và chiến đấu;
2. Tổ chức các hoạt động thiết thực nhằm động viên, khích lệ mọi người tự giác, hăng hái thi đua lao động, sản xuất, học tập, công tác, chiến đấu, cần kiệm, sáng tạo, cống hiến sức lực, trí tuệ phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
3. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện, sơ kết, tổng kết công tác thi đua;
4. Phát hiện, tuyên truyền, phổ biến để học tập và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến;
5. Thực hiện tốt chính sách khen thưởng nhằm động viên mọi người tích cực thi đua lao động, sản xuất, học tập, công tác và chiến đấu.
===Điều 18===
1. Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi cả nước.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; lãnh đạo ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành và lĩnh vực do mình phụ trách.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi địa phương.
4. Lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị.
===Điều 19===
Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm:
1. Tham mưu, đề xuất chủ trương trong công tác thi đua;
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
3. Hướng dẫn tổ chức thi đua và kiểm tra thực hiện;
4. Tham mưu việc sơ kết, tổng kết, đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
===Điều 20===
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm:
A) "Chiến sĩ thi đua toàn quốc";
B) Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
C) "Chiến sĩ thi đua cơ sở";
D) "Lao động tiên tiến", "Chiến sĩ tiên tiến".
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:
A) "Cờ thi đua của Chính phủ";
B) Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
C) "Tập thể lao động xuất sắc", "Đơn vị quyết thắng";
D) "Tập thể lao động tiên tiến", "Đơn vị tiên tiến";
Đ) Danh hiệu thi đua đối với thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương là thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hoá.
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình là "Gia đình văn hoá".
4. Các danh hiệu thi đua được xét tặng hàng năm hoặc theo đợt.
===Điều 21===
Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc" được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
===Điều 22===
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở".
===Điều 23===
Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu "Lao động tiên tiến" hoặc "Chiến sĩ tiên tiến";
2. Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động.
===Điều 24===
1. Danh hiệu "Lao động tiên tiến" được xét tặng cho cán bộ, công chức, công nhân, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
B) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
C) Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;
D) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, chiến sĩ Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được xét tặng danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến".
3. Người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng suất cao thì được xét tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến".
===Điều 25===
"Cờ thi đua của Chính phủ" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc;
2. Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
3. Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
===Điều 26===
Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho tập thể thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
2. Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương học tập;
3. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
===Điều 27===
1. Danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
B) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
C) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến";
D) Có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
Đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều này có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến" thì được xét tặng danh hiệu "Đơn vị quyết thắng".
===Điều 28===
1. Danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
B) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
C) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
D) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến" thì được xét tặng danh hiệu "Đơn vị tiên tiến".
===Điều 29===
Danh hiệu "Gia đình văn hoá" ở xã, phường, thị trấn được xét tặng cho hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú;
2. Gia đình hoà thuận, hạnh phúc, tiến bộ; tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.
===Điều 30===
Danh hiệu thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hoá được xét tặng cho thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
2. Đời sống văn hoá, tinh thần lành mạnh, phong phú;
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp;
4. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
===Điều 31===
1. Danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định và được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương.
2. Danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân, tập thể những người đang học tập tại nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
==Chương III:Hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng==
===Mục 1:Huân chương===
====Điều 32====
Huân chương để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có công trạng, lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
====Điều 33====
1. Huân chương gồm:
A) "Huân chương Sao vàng";
B) "Huân chương Hồ Chí Minh";
C) "Huân chương Độc lập" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
D) "Huân chương Quân công" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
Đ) "Huân chương Lao động" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
E) "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
G) "Huân chương Chiến công" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
H) "Huân chương Đại đoàn kết dân tộc";
I) "Huân chương Dũng cảm";
K) "Huân chương Hữu nghị".
2. Hình thức các loại, hạng huân chương được phân biệt bằng màu sắc, số sao, số vạch trên dải và cuống huân chương.
====Điều 34====
1. "Huân chương Sao vàng" là huân chương cao quý nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. "Huân chương Sao vàng" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc;
B) Có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc đối với đất nước ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
3. "Huân chương Sao vàng" để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 10 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 50 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Hồ Chí Minh" phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 45 năm trở lên.
4. Tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc và có quá trình xây dựng và phát triển là 20 năm kể từ khi được tặng thưởng "Huân chương Sao vàng" lần thứ nhất thì được xét tặng "Huân chương Sao vàng" lần thứ hai.
====Điều 35====
1. "Huân chương Hồ Chí Minh" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. "Huân chương Hồ Chí Minh" để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 40 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Độc lập" hạng nhất hoặc "Huân chương quân công" hạng nhất phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 35 năm trở lên.
====Điều 36====
1. "Huân chương Độc lập" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. "Huân chương Độc lập" hạng nhất để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Độc lập" hạng nhì phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 25 năm trở lên.
====Điều 37====
1. "Huân chương Độc lập" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. "Huân chương Độc lập" hạng nhì để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 25 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Độc lập" hạng ba phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 20 năm trở lên.
====Điều 38====
1. "Huân chương Độc lập" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc ở một trong các trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. "Huân chương Độc lập" hạng ba để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 20 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Lao động" hạng nhất phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 15 năm trở lên.
====Điều 39====
1. "Huân chương Quân công" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lập được chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng, có tác dụng nêu gương sáng trong toàn quốc.
2. "Huân chương Quân công" hạng nhất để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 30 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Quân công" hạng nhì phải có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 25 năm trở lên.
====Điều 40====
1. "Huân chương Quân công" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng, có tác dụng nêu gương sáng trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. "Huân chương Quân công" hạng nhì để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 25 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Quân công" hạng ba phải có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 20 năm trở lên.
====Điều 41====
1. "Huân chương Quân công" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng, có tác dụng nêu gương sáng trong toàn quân khu, quân đoàn, quân binh chủng, tổng cục và tương đương.
2. "Huân chương Quân công" hạng ba để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 20 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhất hoặc "Huân chương Chiến công" hạng nhất phải có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 15 năm trở lên.
====Điều 42====
1. "Huân chương Lao động" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có thành tích xuất sắc trong lao động, sáng tạo, xây dựng Tổ quốc.
2. "Huân chương Lao động" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Lao động" hạng nhì và sau đó được tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc";
B) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước;
C) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
3. "Huân chương Lao động" hạng nhất để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Lao động" hạng nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có ba lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc hai lần được tặng "Cờ thi đua của Chính phủ";
B) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
====Điều 43====
1. "Huân chương Lao động" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Lao động" hạng ba, sau đó có hai lần được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
C) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
2. "Huân chương Lao động" hạng nhì để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Lao động" hạng ba, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có hai lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Cờ thi đua của Chính phủ";
B) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
====Điều 44====
1. "Huân chương Lao động" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Có 7 năm liên tục đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở" và có hai lần được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Có công trình khoa học, nghệ thuật hoặc có sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học cấp bộ đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;
C) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
2. "Huân chương Lao động" hạng ba để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có một lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
====Điều 45====
1. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân.
2. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhì và sau đó được tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc";
B) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước;
C) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân.
3. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhất để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có ba lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc hai lần được tặng "Cờ thi đua của Chính phủ";
B) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
====Điều 46====
1. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng ba và sau đó có hai lần được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
C) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhì để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng ba, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có hai lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Cờ thi đua của Chính phủ";
B) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
====Điều 47====
1. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Có 7 năm liên tục đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở" và có hai lần được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Có công trình khoa học, nghệ thuật hoặc có sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học cấp bộ đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;
C) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng ba để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có một lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
====Điều 48====
1. "Huân chương Chiến công" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể lập được chiến công đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
2. "Huân chương Chiến công" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
3. "Huân chương Chiến công" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể dũng cảm, mưu trí, sáng tạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
====Điều 49====
"Huân chương Đại đoàn kết dân tộc" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến, có công lao to lớn, thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
====Điều 50====
"Huân chương Dũng cảm" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân.
====Điều 51====
"Huân chương Hữu nghị" để tặng hoặc truy tặng cho người nước ngoài, tặng cho tập thể người nước ngoài có những đóng góp to lớn trong xây dựng, củng cố và phát triển tình hữu nghị giữa Việt Nam và các nước trên thế giới.
===Mục 2:Huy chương===
====Điều 52====
Huy chương để tặng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân và người nước ngoài đã có thời gian cống hiến, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
====Điều 53====
1. Huy chương gồm:
A) "Huy chương Quân kỳ quyết thắng";
B) "Huy chương Vì an ninh Tổ quốc";
C) "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
D) "Huy chương Hữu nghị".
2. Hình thức các loại, hạng huy chương được phân biệt bằng màu sắc, số vạch trên dải và cuống huy chương.
====Điều 54====
"Huy chương Quân kỳ quyết thắng" để tặng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có thời gian phục vụ liên tục trong Quân đội nhân dân từ 25 năm trở lên.
====Điều 55====
"Huy chương Vì an ninh Tổ quốc" để tặng cho sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp có thời gian phục vụ liên tục trong Công an nhân dân từ 25 năm trở lên.
====Điều 56====
1. "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" để tặng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
2. Tiêu chuẩn xét tặng "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
A) "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" hạng nhất để tặng cho cá nhân có thời gian công tác từ 15 năm trở lên;
B) "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" hạng nhì để tặng cho cá nhân có thời gian công tác từ 10 năm trở lên;
c) "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" hạng ba để tặng cho cá nhân có thời gian công tác từ 5 năm trở lên.
====Điều 57====
"Huy chương Hữu nghị" để tặng cho người nước ngoài có thời gian làm việc tại Việt Nam, có nhiều đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
===Mục 3:Danh hiệu vinh dự nhà nước===
====Điều 58====
1. Danh hiệu vinh dự nhà nước để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có những đóng góp đặc biệt xuất sắc vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Danh hiệu vinh dự nhà nước gồm:
A) "Tỉnh Anh hùng", "Thành phố Anh hùng";
B) "Bà mẹ Việt Nam Anh hùng";
C) "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân";
D) "Anh hùng Lao động";
Đ) "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú";
E) "Thầy thuốc nhân dân", "Thầy thuốc ưu tú";
G) "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú";
H) "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú".
=====Điều 58a=====
Danh hiệu "Tỉnh Anh hùng", "Thành phố Anh hùng" để tặng cho tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích đặc biệt xuất sắc và toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh và đối ngoại; đóng góp to lớn vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
2. Năng động, sáng tạo, xứng đáng là trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học, công nghệ, là động lực thúc đẩy sự phát triển của khu vực và cả nước trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
3. Tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể đoàn kết, trong sạch, vững mạnh;
4. Đã được tặng thưởng danh hiệu "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân" và danh hiệu "Anh hùng Lao động".
====Điều 59====
Danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam Anh hùng" để tặng hoặc truy tặng cho những Bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
Việc xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam Anh hùng" thực hiện theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
====Điều 60====
1. Danh hiệu "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có đạo đức, phẩm chất cách mạng.
2. Danh hiệu "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân" để tặng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; nội bộ đoàn kết tốt; tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
====Điều 61====
1. Danh hiệu "Anh hùng Lao động" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sáng tạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có đạo đức, phẩm chất cách mạng.
2. Danh hiệu "Anh hùng Lao động" để tặng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sáng tạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; nội bộ đoàn kết tốt, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
====Điều 62====
1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" là những nhà giáo trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và cán bộ quản lý giáo dục.
2. Danh hiệu "Nhà giáo nhân dân" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm xuất sắc, có công lớn trong sự nghiệp giáo dục, có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội, được học trò, đồng nghiệp và nhân dân kính trọng;
C) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên trong đó có 15 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
3. Danh hiệu "Nhà giáo ưu tú" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm, có công trong sự nghiệp giáo dục, được học trò, đồng nghiệp và nhân dân kính trọng;
C) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên trong đó có 10 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
4. Danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11.
====Điều 63====
1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu "Thầy thuốc nhân dân", "Thầy thuốc ưu tú" gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, thầy thuốc y học dân tộc làm công tác khám chữa bệnh, sản xuất dược phẩm, nghiên cứu y dược, vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu "Thầy thuốc nhân dân" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ và nâng cao sức khoẻ của nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
C) Có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật trong ngành từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên trong đó có 15 năm trở lên trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật.
3. Danh hiệu "Thầy thuốc ưu tú" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được nhân dân, người bệnh và đồng nghiệp tín nhiệm;
C) Có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật trong ngành từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên trong đó có 10 năm trở lên trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật.
4. Danh hiệu "Thầy thuốc nhân dân", "Thầy thuốc ưu tú" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam 27-2.
====Điều 64====
1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" gồm diễn viên, đạo diễn, chỉ đạo nghệ thuật, chỉ huy dàn nhạc, biên đạo, quay phim, nhạc sĩ, hoạ sĩ, phát thanh viên hoạt động trong các lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật.
2. Danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ;
C) Có thời gian hoạt động nghệ thuật từ 20 năm trở lên, riêng đối với loại hình nghệ thuật xiếc từ 15 năm trở lên; được tặng nhiều giải thưởng của các cuộc liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước.
3. Danh hiệu "Nghệ sĩ ưu tú" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật, có tinh thần phục vụ nhân dân, được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ;
C) Có thời gian hoạt động nghệ thuật từ 15 năm trở lên, riêng đối với loại hình nghệ thuật xiếc từ 10 năm trở lên; được tặng nhiều giải thưởng của các cuộc liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước.
4. Danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp Quốc khánh 2-9.
====Điều 65====
1. Danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể.
2. Danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng đặc biệt xuất sắc;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể;
d) Được đồng nghiệp và quần chúng mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể trong cả nước.
3. Danh hiệu "Nghệ nhân ưu tú" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng xuất sắc;
c) Có công trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể;
d) Được đồng nghiệp, quần chúng mến mộ; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể của địa phương.
4. Danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp Quốc khánh 2-9.
===Mục 4:"Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước"===
====Điều 66====
1. "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước" để tặng cho tác giả của một hoặc nhiều công trình, tác phẩm đã được công bố, sử dụng kể từ ngày thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, bao gồm:
A) Công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, sách giáo khoa, giáo trình sử dụng trong nhà trường và các cở sở giáo dục khác;
B) Tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình nghiên cứu lý luận phê bình dưới các hình thức xuất bản, kiến trúc, triển lãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy, đĩa hát hoặc các hình thức khác.
2. "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước" cũng được tặng cho người nước ngoài có tác phẩm, công trình nghiên cứu về Việt Nam.
====Điều 67====
1. "Giải thưởng Hồ Chí Minh" được xét tặng cho tác giả của một hoặc nhiều tác phẩm, công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, giáo dục và văn học, nghệ thuật đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Đặc biệt xuất sắc;
B) Có giá trị rất cao về khoa học, văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng;
C) Có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống nhân dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, công nghệ, giáo dục, văn học, nghệ thuật.
2. "Giải thưởng Hồ Chí Minh" được xét và công bố 5 năm một lần vào dịp Quốc khánh 2-9.
====Điều 68====
1. "Giải thưởng nhà nước" được xét tặng cho tác giả của một hoặc nhiều công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, giáo dục, những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về khoa học, văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng, có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội theo tiêu chuẩn sau:
A) Các công trình nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ xuất sắc, có tác dụng nâng cao năng suất lao động, đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội;
B) Những sách giáo khoa, giáo trình có giá trị xuất sắc và được sử dụng rộng rãi trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
C) Các tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật, có tác dụng tốt trong việc giáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân dân, góp phần đáng kể vào sự phát triển nền văn học, nghệ thuật Việt Nam.
2. "Giải thưởng nhà nước" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp Quốc khánh 2-9.
===Mục 5:Kỷ niệm chương, huy hiệu===
====Điều 69====
Kỷ niệm chương hoặc Huy hiệu để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.
Tên kỷ niệm chương, tên Huy hiệu, đối tượng và tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương, Huy hiệu do bộ, ban, ngành, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội quy định. Kỷ niệm chương, Huy hiệu phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương.
===Mục 6:Bằng khen===
====Điều 70====
1. Bằng khen để tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
2. Bằng khen gồm:
A) "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
====Điều 71====
1. "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" được tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" liên tục từ 5 năm trở lên;
B) Lập được thành tích đột xuất.
2. "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" được tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, đạt danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" liên tục từ 3 năm trở lên;
B) Lập được thành tích đột xuất.
====Điều 72====
1. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
C) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
B) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
C) Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
D) Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
Đ) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
====Điều 73====
Việc khen thưởng bằng hình thức bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định.
===Mục 7:Giấy khen===
====Điều 74====
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
2. Giấy khen gồm:
A) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
B) Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước;
C) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
D) Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
Đ) Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
====Điều 75====
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
C) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
B) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
C) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
D) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
====Điều 76====
1. Việc khen thưởng bằng hình thức giấy khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định.
2. Việc khen thưởng bằng hình thức giấy khen đối với cá nhân, tập thể người đang học tập tại nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
3. Việc khen thưởng bằng hình thức giấy khen của các tổ chức khác do Chính phủ quy định.
==Chương IV:Thẩm quyền quyết định, trao tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng==
===Mục 1:Thẩm quyền quyết định, trao tặng===
====Điều 77====
Chủ tịch nước quyết định tặng huân chương, huy chương, "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước", danh hiệu vinh dự nhà nước.
====Điều 78====
Chính phủ quyết định tặng "Cờ thi đua của Chính phủ".
Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc", "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ".
====Điều 79====
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, lãnh đạo cơ quan, tổ chức ở trung ương của đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng bằng khen, cờ thi đua, danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc", "Đơn vị quyết thắng", danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
====Điều 80====
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ban, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở", danh hiệu "Lao động tiên tiến", "Chiến sỹ tiên tiến", "Tập thể lao động tiên tiến", "Đơn vị tiên tiến" và giấy khen.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định tặng giấy khen, danh hiệu "Gia đình văn hoá".
====Điều 81====
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc uỷ quyền trao tặng hình thức khen thưởng đó.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được uỷ quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho tập thể, cá nhân ở nước sở tại.
====Điều 82====
Việc tổ chức lễ trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng do Chính phủ quy định.
===Mục 2:Thủ tục và hồ sơ đề nghị===
====Điều 83====
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, lãnh đạo cơ quan trung ương của đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ để đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước", danh hiệu vinh dự nhà nước.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo cơ quan trung ương của đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ quyết định tặng "Cờ thi đua của Chính phủ"; đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ", danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc".
3. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác do cấp dưới trực tiếp của người có thẩm quyền quyết định danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đề nghị.
4. Cơ quan chức năng về thi đua, khen thưởng tiếp nhận, xem xét hồ sơ và giúp người có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng.
====Điều 84====
1. Hồ sơ xét danh hiệu thi đua gồm:
A) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
B) Đề nghị của Hội đồng thi đua;
C) Biên bản bình xét thi đua.
2. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng gồm:
A) Bản thành tích của cá nhân hoặc tập thể được đề nghị khen thưởng;
B) Văn bản đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có cá nhân, tập thể được xét khen thưởng;
C) Trường hợp đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể có phát minh sáng kiến, cải tiến, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, sáng tác hoặc sáng tạo trong các lĩnh vực khác phải kèm chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, "Cờ thi đua của Chính phủ", "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" phải có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước theo ngành dọc ở trung ương hoặc chính quyền địa phương.
====Điều 85====
1. Những trường hợp có đủ các điều kiện sau đây được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản:
A) Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
B) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, công tác, lao động, học tập;
C) Thành tích, công trạng rõ ràng.
2. Việc khen thưởng theo thủ tục đơn giản do Chính phủ quy định.
====Điều 86====
Chính phủ quy định thủ tục, quy trình, thời gian xét đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
==Chương V:Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng==
====Điều 87====
Cá nhân, tập thể được khen thưởng, tuỳ từng hình thức khen thưởng, được tặng hiện vật khen thưởng và được hưởng lợi ích khác theo quy định của pháp luật.
====Điều 88====
Cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng.
Tập thể được tặng các hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày, được sử dụng biểu tượng của các hình thức khen thưởng đó trên các văn bản, tài liệu chính thức của tập thể.
====Điều 89====
Cá nhân, tập thể được khen thưởng có nghĩa vụ bảo quản các hiện vật khen thưởng, không được cho người khác mượn để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
==Chương VI:Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng==
===Điều 90===
Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng bao gồm:
1. Ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng;
2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng;
3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng;
5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng;
6. Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng;
7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng;
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
===Điều 91===
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước.
Cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương có trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong phạm vi địa phương mình theo quy định của pháp luật.
===Điều 92===
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý thi đua, khen thưởng trong phạm vi ngành.
===Điều 93===
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội căn cứ vào quy định của Luật này và các văn bản khác có liên quan thực hiện quản lý thi đua, khen thưởng trong phạm vi tổ chức mình.
===Điều 94===
Quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành trên cơ sở ngân sách nhà nước, sự đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, cá nhân, tổ chức nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.
===Điều 95===
Chính phủ quy định mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu; chất liệu, kích thước, khung các loại huân chương, huy chương, cờ thi đua, bằng khen, giấy khen và các hiện vật khen thưởng khác.
==Chương VII:Xử lý vi phạm==
===Điều 96===
1. Người nào gian dối trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng thì bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người lợi dụng chức vụ quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
===Điều 97===
1. Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước mà vi phạm pháp luật thì có thể bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước đó theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
2. Việc tước danh hiệu vinh dự nhà nước do Chủ tịch nước quyết định.
===Điều 98===
1. Cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Tổ chức có quyền khiếu nại về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
==Chương VIII:Diều khoản thi hành==
===Điều 99===
Nhà nước bảo hộ các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đã được tặng hoặc truy tặng trước khi Luật này có hiệu lực.
===Điều 100===
Cá nhân, tập thể người Việt Nam ở trong nước, ở nước ngoài nhận các hình thức khen thưởng của nước ngoài phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đồng ý hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
===Điều 101===
1. Nhà nước tiếp tục xem xét và thực hiện việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến cho những cá nhân, gia đình, địa phương và cơ sở có công lao, thành tích.
Chính phủ hướng dẫn thể thức và thời hạn kết thúc việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến.
2. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức động viên phù hợp đối với cá nhân, tập thể để kịp thời nêu gương tốt trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
===Điều 102===
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.
===Điều 103===
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
----
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
{{Luật pháp Việt Nam}}
{{PVCC-CPVN}}
[[Thể loại:Luật pháp Việt Nam]]
k52jrq3zc5t5buflpdcys06bjlgw690
141515
141514
2022-08-22T03:26:28Z
Vinhtantran
484
wikitext
text/x-wiki
{{tương tự|Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam}}
{{đầu đề
| tựa đề = Luật sửa đổi bổ sung Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009
| tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]]
| dịch giả =
| phần =
| trước = [[Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2005)]]
| sau = [[Luật Thi đua, khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022]]
| năm = 2009
| ghi chú =
{{văn bản hợp nhất
| tình trạng = một phần
| từ = '''[[Luật số 15/2003/QH11|15/2003/QH11]]'''<br/>[[Luật số 47/2005/QH11|47/2005/QH11]]<br/>[[Luật số 32/2009/QH12|32/2009/QH12]]
| ngày hiệu lực = 2010-01-01
| thay cho = [[Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2005)|Hợp nhất 2005]]
| sửa đổi = [[Luật số 39/2013/QH13|39/2013/QH13]]
| thay bởi = [[Luật số 06/2022/QH15|06/2022/QH15]]
}}
}}
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
==Chương I:Những quy định chung==
===Điều 1===
Luật này quy định về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, hình thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thi đua, khen thưởng.
===Điều 2===
Luật này áp dụng đối với cá nhân, tập thể người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân, tập thể người nước ngoài.
===Điều 3===
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Danh hiệu thi đua là hình thức ghi nhận, biểu dương, tôn vinh cá nhân, tập thể có thành tích trong phong trào thi đua.
===Điều 4===
Nhà nước thực hiện khen thưởng qua tổng kết thành tích các giai đoạn cách mạng; khen thưởng thường xuyên và đột xuất; khen thưởng theo niên hạn công tác và khen thưởng đối ngoại.
===Điều 5===
Mục tiêu của thi đua nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
===Điều 6===
1. Nguyên tắc thi đua gồm:
A) Tự nguyện, tự giác, công khai;
B) Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
2. Nguyên tắc khen thưởng gồm:
A) Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;
B) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
C) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
D) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
===Điều 7===
Danh hiệu thi đua gồm:
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân;
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể;
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình.
===Điều 8===
Các hình thức khen thưởng gồm:
1. Huân chương;
2. Huy chương;
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước;
4. "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước";
5. Kỷ niệm chương, Huy hiệu;
6. Bằng khen;
7. Giấy khen.
===Điều 9===
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
===Điều 10===
1. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua:
A) Phong trào thi đua;
B) Đăng ký tham gia thi đua;
C) Thành tích thi đua;
D) Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.
2. Căn cứ xét khen thưởng:
A) Tiêu chuẩn khen thưởng;
B) Phạm vi, mức độ ảnh hưởng của thành tích;
C) Trách nhiệm và hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích.
===Điều 11===
Nhà nước bảo đảm mọi quyền lợi về tinh thần và vật chất của cá nhân, tập thể được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Nhà nước dành ngân sách thích đáng cho công tác thi đua, khen thưởng; khuyến khích mọi cá nhân, tập thể người Việt Nam và nước ngoài tham gia đóng góp vào Quỹ thi đua, khen thưởng của Nhà nước.
===Điều 12===
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Tuyên truyền, động viên các thành viên của mình và tham gia với các cơ quan chức năng tuyên truyền, động viên nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
2. Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, các phong trào thi đua;
3. Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng.
===Điều 13===
Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, cổ động phong trào thi đua, khen thưởng.
===Điều 14===
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Tổ chức thi đua, khen thưởng trái với chính sách, pháp luật của Nhà nước; lợi dụng thi đua, khen thưởng để vụ lợi;
2. Cản trở hoặc ép buộc tham gia các phong trào thi đua;
3. Kê khai gian dối, làm giả hồ sơ, xác nhận, đề nghị sai trong thi đua, khen thưởng;
4. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị, quyết định khen thưởng trái pháp luật;
5. Lãng phí tài sản của Nhà nước, của tập thể trong thi đua, khen thưởng.
==Chương II:Tổ chức thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua==
===Điều 15===
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
A) Thi đua thường xuyên;
B) Thi đua theo đợt.
2. Phạm vi thi đua gồm:
A) Toàn quốc;
B) Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương và cơ sở.
===Điều 16===
Nội dung tổ chức phong trào thi đua gồm:
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng và nội dung thi đua;
2. Xác định chỉ tiêu, khẩu hiệu và thời hạn thi đua;
3. Xác định biện pháp tổ chức phong trào thi đua;
4. Phát động, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua;
5. Sơ kết, tổng kết và khen thưởng thi đua.
===Điều 17===
Cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động phong trào thi đua có trách nhiệm:
1. Tổ chức phong trào thi đua gắn với lao động, sản xuất, học tập, công tác và chiến đấu;
2. Tổ chức các hoạt động thiết thực nhằm động viên, khích lệ mọi người tự giác, hăng hái thi đua lao động, sản xuất, học tập, công tác, chiến đấu, cần kiệm, sáng tạo, cống hiến sức lực, trí tuệ phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
3. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện, sơ kết, tổng kết công tác thi đua;
4. Phát hiện, tuyên truyền, phổ biến để học tập và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến;
5. Thực hiện tốt chính sách khen thưởng nhằm động viên mọi người tích cực thi đua lao động, sản xuất, học tập, công tác và chiến đấu.
===Điều 18===
1. Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi cả nước.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; lãnh đạo ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành và lĩnh vực do mình phụ trách.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi địa phương.
4. Lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị.
===Điều 19===
Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm:
1. Tham mưu, đề xuất chủ trương trong công tác thi đua;
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
3. Hướng dẫn tổ chức thi đua và kiểm tra thực hiện;
4. Tham mưu việc sơ kết, tổng kết, đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
===Điều 20===
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm:
A) "Chiến sĩ thi đua toàn quốc";
B) Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
C) "Chiến sĩ thi đua cơ sở";
D) "Lao động tiên tiến", "Chiến sĩ tiên tiến".
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:
A) "Cờ thi đua của Chính phủ";
B) Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
C) "Tập thể lao động xuất sắc", "Đơn vị quyết thắng";
D) "Tập thể lao động tiên tiến", "Đơn vị tiên tiến";
Đ) Danh hiệu thi đua đối với thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương là thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hoá.
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình là "Gia đình văn hoá".
4. Các danh hiệu thi đua được xét tặng hàng năm hoặc theo đợt.
===Điều 21===
Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc" được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
===Điều 22===
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở".
===Điều 23===
Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu "Lao động tiên tiến" hoặc "Chiến sĩ tiên tiến";
2. Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động.
===Điều 24===
1. Danh hiệu "Lao động tiên tiến" được xét tặng cho cán bộ, công chức, công nhân, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
B) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
C) Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;
D) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, chiến sĩ Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được xét tặng danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến".
3. Người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng suất cao thì được xét tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến".
===Điều 25===
"Cờ thi đua của Chính phủ" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc;
2. Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
3. Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
===Điều 26===
Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho tập thể thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
2. Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương học tập;
3. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
===Điều 27===
1. Danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
B) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
C) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến";
D) Có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
Đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều này có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến" thì được xét tặng danh hiệu "Đơn vị quyết thắng".
===Điều 28===
1. Danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
B) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
C) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
D) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến" thì được xét tặng danh hiệu "Đơn vị tiên tiến".
===Điều 29===
Danh hiệu "Gia đình văn hoá" ở xã, phường, thị trấn được xét tặng cho hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú;
2. Gia đình hoà thuận, hạnh phúc, tiến bộ; tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.
===Điều 30===
Danh hiệu thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hoá được xét tặng cho thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
2. Đời sống văn hoá, tinh thần lành mạnh, phong phú;
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp;
4. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
===Điều 31===
1. Danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định và được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương.
2. Danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân, tập thể những người đang học tập tại nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
==Chương III:Hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng==
===Mục 1:Huân chương===
====Điều 32====
Huân chương để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có công trạng, lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
====Điều 33====
1. Huân chương gồm:
A) "Huân chương Sao vàng";
B) "Huân chương Hồ Chí Minh";
C) "Huân chương Độc lập" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
D) "Huân chương Quân công" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
Đ) "Huân chương Lao động" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
E) "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
G) "Huân chương Chiến công" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
H) "Huân chương Đại đoàn kết dân tộc";
I) "Huân chương Dũng cảm";
K) "Huân chương Hữu nghị".
2. Hình thức các loại, hạng huân chương được phân biệt bằng màu sắc, số sao, số vạch trên dải và cuống huân chương.
====Điều 34====
1. "Huân chương Sao vàng" là huân chương cao quý nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. "Huân chương Sao vàng" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc;
B) Có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc đối với đất nước ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
3. "Huân chương Sao vàng" để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 10 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 50 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Hồ Chí Minh" phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 45 năm trở lên.
4. Tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc và có quá trình xây dựng và phát triển là 20 năm kể từ khi được tặng thưởng "Huân chương Sao vàng" lần thứ nhất thì được xét tặng "Huân chương Sao vàng" lần thứ hai.
====Điều 35====
1. "Huân chương Hồ Chí Minh" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. "Huân chương Hồ Chí Minh" để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 40 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Độc lập" hạng nhất hoặc "Huân chương quân công" hạng nhất phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 35 năm trở lên.
====Điều 36====
1. "Huân chương Độc lập" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. "Huân chương Độc lập" hạng nhất để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Độc lập" hạng nhì phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 25 năm trở lên.
====Điều 37====
1. "Huân chương Độc lập" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. "Huân chương Độc lập" hạng nhì để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 25 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Độc lập" hạng ba phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 20 năm trở lên.
====Điều 38====
1. "Huân chương Độc lập" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc ở một trong các trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. "Huân chương Độc lập" hạng ba để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 20 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Lao động" hạng nhất phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 15 năm trở lên.
====Điều 39====
1. "Huân chương Quân công" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lập được chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng, có tác dụng nêu gương sáng trong toàn quốc.
2. "Huân chương Quân công" hạng nhất để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 30 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Quân công" hạng nhì phải có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 25 năm trở lên.
====Điều 40====
1. "Huân chương Quân công" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng, có tác dụng nêu gương sáng trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. "Huân chương Quân công" hạng nhì để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 25 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Quân công" hạng ba phải có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 20 năm trở lên.
====Điều 41====
1. "Huân chương Quân công" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng, có tác dụng nêu gương sáng trong toàn quân khu, quân đoàn, quân binh chủng, tổng cục và tương đương.
2. "Huân chương Quân công" hạng ba để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
B) Có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 20 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhất hoặc "Huân chương Chiến công" hạng nhất phải có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 15 năm trở lên.
====Điều 42====
1. "Huân chương Lao động" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có thành tích xuất sắc trong lao động, sáng tạo, xây dựng Tổ quốc.
2. "Huân chương Lao động" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Lao động" hạng nhì và sau đó được tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc";
B) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước;
C) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
3. "Huân chương Lao động" hạng nhất để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Lao động" hạng nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có ba lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc hai lần được tặng "Cờ thi đua của Chính phủ";
B) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
====Điều 43====
1. "Huân chương Lao động" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Lao động" hạng ba, sau đó có hai lần được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
C) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
2. "Huân chương Lao động" hạng nhì để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Lao động" hạng ba, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có hai lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Cờ thi đua của Chính phủ";
B) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
====Điều 44====
1. "Huân chương Lao động" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Có 7 năm liên tục đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở" và có hai lần được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Có công trình khoa học, nghệ thuật hoặc có sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học cấp bộ đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;
C) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
2. "Huân chương Lao động" hạng ba để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có một lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
====Điều 45====
1. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân.
2. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhì và sau đó được tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc";
B) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước;
C) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân.
3. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhất để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có ba lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc hai lần được tặng "Cờ thi đua của Chính phủ";
B) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
====Điều 46====
1. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng ba và sau đó có hai lần được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
C) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhì để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng ba, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có hai lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Cờ thi đua của Chính phủ";
B) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
====Điều 47====
1. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Có 7 năm liên tục đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở" và có hai lần được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Có công trình khoa học, nghệ thuật hoặc có sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học cấp bộ đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;
C) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng ba để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có một lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
====Điều 48====
1. "Huân chương Chiến công" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể lập được chiến công đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
2. "Huân chương Chiến công" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
3. "Huân chương Chiến công" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể dũng cảm, mưu trí, sáng tạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
====Điều 49====
"Huân chương Đại đoàn kết dân tộc" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến, có công lao to lớn, thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
====Điều 50====
"Huân chương Dũng cảm" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân.
====Điều 51====
"Huân chương Hữu nghị" để tặng hoặc truy tặng cho người nước ngoài, tặng cho tập thể người nước ngoài có những đóng góp to lớn trong xây dựng, củng cố và phát triển tình hữu nghị giữa Việt Nam và các nước trên thế giới.
===Mục 2:Huy chương===
====Điều 52====
Huy chương để tặng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân và người nước ngoài đã có thời gian cống hiến, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
====Điều 53====
1. Huy chương gồm:
A) "Huy chương Quân kỳ quyết thắng";
B) "Huy chương Vì an ninh Tổ quốc";
C) "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
D) "Huy chương Hữu nghị".
2. Hình thức các loại, hạng huy chương được phân biệt bằng màu sắc, số vạch trên dải và cuống huy chương.
====Điều 54====
"Huy chương Quân kỳ quyết thắng" để tặng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có thời gian phục vụ liên tục trong Quân đội nhân dân từ 25 năm trở lên.
====Điều 55====
"Huy chương Vì an ninh Tổ quốc" để tặng cho sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp có thời gian phục vụ liên tục trong Công an nhân dân từ 25 năm trở lên.
====Điều 56====
1. "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" để tặng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
2. Tiêu chuẩn xét tặng "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
A) "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" hạng nhất để tặng cho cá nhân có thời gian công tác từ 15 năm trở lên;
B) "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" hạng nhì để tặng cho cá nhân có thời gian công tác từ 10 năm trở lên;
c) "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" hạng ba để tặng cho cá nhân có thời gian công tác từ 5 năm trở lên.
====Điều 57====
"Huy chương Hữu nghị" để tặng cho người nước ngoài có thời gian làm việc tại Việt Nam, có nhiều đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
===Mục 3:Danh hiệu vinh dự nhà nước===
====Điều 58====
1. Danh hiệu vinh dự nhà nước để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có những đóng góp đặc biệt xuất sắc vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Danh hiệu vinh dự nhà nước gồm:
A) "Tỉnh Anh hùng", "Thành phố Anh hùng";
B) "Bà mẹ Việt Nam Anh hùng";
C) "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân";
D) "Anh hùng Lao động";
Đ) "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú";
E) "Thầy thuốc nhân dân", "Thầy thuốc ưu tú";
G) "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú";
H) "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú".
=====Điều 58a=====
Danh hiệu "Tỉnh Anh hùng", "Thành phố Anh hùng" để tặng cho tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích đặc biệt xuất sắc và toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh và đối ngoại; đóng góp to lớn vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
2. Năng động, sáng tạo, xứng đáng là trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học, công nghệ, là động lực thúc đẩy sự phát triển của khu vực và cả nước trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
3. Tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể đoàn kết, trong sạch, vững mạnh;
4. Đã được tặng thưởng danh hiệu "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân" và danh hiệu "Anh hùng Lao động".
====Điều 59====
Danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam Anh hùng" để tặng hoặc truy tặng cho những Bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
Việc xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam Anh hùng" thực hiện theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
====Điều 60====
1. Danh hiệu "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có đạo đức, phẩm chất cách mạng.
2. Danh hiệu "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân" để tặng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; nội bộ đoàn kết tốt; tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
====Điều 61====
1. Danh hiệu "Anh hùng Lao động" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sáng tạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có đạo đức, phẩm chất cách mạng.
2. Danh hiệu "Anh hùng Lao động" để tặng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sáng tạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; nội bộ đoàn kết tốt, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
====Điều 62====
1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" là những nhà giáo trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và cán bộ quản lý giáo dục.
2. Danh hiệu "Nhà giáo nhân dân" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm xuất sắc, có công lớn trong sự nghiệp giáo dục, có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội, được học trò, đồng nghiệp và nhân dân kính trọng;
C) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên trong đó có 15 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
3. Danh hiệu "Nhà giáo ưu tú" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm, có công trong sự nghiệp giáo dục, được học trò, đồng nghiệp và nhân dân kính trọng;
C) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên trong đó có 10 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
4. Danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11.
====Điều 63====
1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu "Thầy thuốc nhân dân", "Thầy thuốc ưu tú" gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, thầy thuốc y học dân tộc làm công tác khám chữa bệnh, sản xuất dược phẩm, nghiên cứu y dược, vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu "Thầy thuốc nhân dân" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ và nâng cao sức khoẻ của nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
C) Có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật trong ngành từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên trong đó có 15 năm trở lên trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật.
3. Danh hiệu "Thầy thuốc ưu tú" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được nhân dân, người bệnh và đồng nghiệp tín nhiệm;
C) Có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật trong ngành từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên trong đó có 10 năm trở lên trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật.
4. Danh hiệu "Thầy thuốc nhân dân", "Thầy thuốc ưu tú" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam 27-2.
====Điều 64====
1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" gồm diễn viên, đạo diễn, chỉ đạo nghệ thuật, chỉ huy dàn nhạc, biên đạo, quay phim, nhạc sĩ, hoạ sĩ, phát thanh viên hoạt động trong các lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật.
2. Danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ;
C) Có thời gian hoạt động nghệ thuật từ 20 năm trở lên, riêng đối với loại hình nghệ thuật xiếc từ 15 năm trở lên; được tặng nhiều giải thưởng của các cuộc liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước.
3. Danh hiệu "Nghệ sĩ ưu tú" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật, có tinh thần phục vụ nhân dân, được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ;
C) Có thời gian hoạt động nghệ thuật từ 15 năm trở lên, riêng đối với loại hình nghệ thuật xiếc từ 10 năm trở lên; được tặng nhiều giải thưởng của các cuộc liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước.
4. Danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp Quốc khánh 2-9.
====Điều 65====
1. Danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể.
2. Danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng đặc biệt xuất sắc;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể;
d) Được đồng nghiệp và quần chúng mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể trong cả nước.
3. Danh hiệu "Nghệ nhân ưu tú" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng xuất sắc;
c) Có công trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể;
d) Được đồng nghiệp, quần chúng mến mộ; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể của địa phương.
4. Danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp Quốc khánh 2-9.
===Mục 4:"Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước"===
====Điều 66====
1. "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước" để tặng cho tác giả của một hoặc nhiều công trình, tác phẩm đã được công bố, sử dụng kể từ ngày thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, bao gồm:
A) Công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, sách giáo khoa, giáo trình sử dụng trong nhà trường và các cở sở giáo dục khác;
B) Tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình nghiên cứu lý luận phê bình dưới các hình thức xuất bản, kiến trúc, triển lãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy, đĩa hát hoặc các hình thức khác.
2. "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước" cũng được tặng cho người nước ngoài có tác phẩm, công trình nghiên cứu về Việt Nam.
====Điều 67====
1. "Giải thưởng Hồ Chí Minh" được xét tặng cho tác giả của một hoặc nhiều tác phẩm, công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, giáo dục và văn học, nghệ thuật đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Đặc biệt xuất sắc;
B) Có giá trị rất cao về khoa học, văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng;
C) Có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống nhân dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, công nghệ, giáo dục, văn học, nghệ thuật.
2. "Giải thưởng Hồ Chí Minh" được xét và công bố 5 năm một lần vào dịp Quốc khánh 2-9.
====Điều 68====
1. "Giải thưởng nhà nước" được xét tặng cho tác giả của một hoặc nhiều công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, giáo dục, những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về khoa học, văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng, có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội theo tiêu chuẩn sau:
A) Các công trình nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ xuất sắc, có tác dụng nâng cao năng suất lao động, đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội;
B) Những sách giáo khoa, giáo trình có giá trị xuất sắc và được sử dụng rộng rãi trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
C) Các tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật, có tác dụng tốt trong việc giáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân dân, góp phần đáng kể vào sự phát triển nền văn học, nghệ thuật Việt Nam.
2. "Giải thưởng nhà nước" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp Quốc khánh 2-9.
===Mục 5:Kỷ niệm chương, huy hiệu===
====Điều 69====
Kỷ niệm chương hoặc Huy hiệu để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.
Tên kỷ niệm chương, tên Huy hiệu, đối tượng và tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương, Huy hiệu do bộ, ban, ngành, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội quy định. Kỷ niệm chương, Huy hiệu phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương.
===Mục 6:Bằng khen===
====Điều 70====
1. Bằng khen để tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
2. Bằng khen gồm:
A) "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
B) Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
====Điều 71====
1. "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" được tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" liên tục từ 5 năm trở lên;
B) Lập được thành tích đột xuất.
2. "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" được tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
A) Đã được tặng bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, đạt danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" liên tục từ 3 năm trở lên;
B) Lập được thành tích đột xuất.
====Điều 72====
1. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
C) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
B) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
C) Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
D) Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
Đ) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
====Điều 73====
Việc khen thưởng bằng hình thức bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định.
===Mục 7:Giấy khen===
====Điều 74====
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
2. Giấy khen gồm:
A) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
B) Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước;
C) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
D) Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
Đ) Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
====Điều 75====
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;
B) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
C) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
A) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
B) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
C) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
D) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
====Điều 76====
1. Việc khen thưởng bằng hình thức giấy khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định.
2. Việc khen thưởng bằng hình thức giấy khen đối với cá nhân, tập thể người đang học tập tại nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
3. Việc khen thưởng bằng hình thức giấy khen của các tổ chức khác do Chính phủ quy định.
==Chương IV:Thẩm quyền quyết định, trao tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng==
===Mục 1:Thẩm quyền quyết định, trao tặng===
====Điều 77====
Chủ tịch nước quyết định tặng huân chương, huy chương, "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước", danh hiệu vinh dự nhà nước.
====Điều 78====
Chính phủ quyết định tặng "Cờ thi đua của Chính phủ".
Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc", "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ".
====Điều 79====
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, lãnh đạo cơ quan, tổ chức ở trung ương của đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng bằng khen, cờ thi đua, danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc", "Đơn vị quyết thắng", danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
====Điều 80====
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ban, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở", danh hiệu "Lao động tiên tiến", "Chiến sỹ tiên tiến", "Tập thể lao động tiên tiến", "Đơn vị tiên tiến" và giấy khen.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định tặng giấy khen, danh hiệu "Gia đình văn hoá".
====Điều 81====
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc uỷ quyền trao tặng hình thức khen thưởng đó.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được uỷ quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho tập thể, cá nhân ở nước sở tại.
====Điều 82====
Việc tổ chức lễ trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng do Chính phủ quy định.
===Mục 2:Thủ tục và hồ sơ đề nghị===
====Điều 83====
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, lãnh đạo cơ quan trung ương của đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ để đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước", danh hiệu vinh dự nhà nước.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo cơ quan trung ương của đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ quyết định tặng "Cờ thi đua của Chính phủ"; đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ", danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc".
3. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác do cấp dưới trực tiếp của người có thẩm quyền quyết định danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đề nghị.
4. Cơ quan chức năng về thi đua, khen thưởng tiếp nhận, xem xét hồ sơ và giúp người có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng.
====Điều 84====
1. Hồ sơ xét danh hiệu thi đua gồm:
A) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
B) Đề nghị của Hội đồng thi đua;
C) Biên bản bình xét thi đua.
2. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng gồm:
A) Bản thành tích của cá nhân hoặc tập thể được đề nghị khen thưởng;
B) Văn bản đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có cá nhân, tập thể được xét khen thưởng;
C) Trường hợp đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể có phát minh sáng kiến, cải tiến, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, sáng tác hoặc sáng tạo trong các lĩnh vực khác phải kèm chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, "Cờ thi đua của Chính phủ", "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" phải có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước theo ngành dọc ở trung ương hoặc chính quyền địa phương.
====Điều 85====
1. Những trường hợp có đủ các điều kiện sau đây được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản:
A) Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
B) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, công tác, lao động, học tập;
C) Thành tích, công trạng rõ ràng.
2. Việc khen thưởng theo thủ tục đơn giản do Chính phủ quy định.
====Điều 86====
Chính phủ quy định thủ tục, quy trình, thời gian xét đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
==Chương V:Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng==
====Điều 87====
Cá nhân, tập thể được khen thưởng, tuỳ từng hình thức khen thưởng, được tặng hiện vật khen thưởng và được hưởng lợi ích khác theo quy định của pháp luật.
====Điều 88====
Cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng.
Tập thể được tặng các hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày, được sử dụng biểu tượng của các hình thức khen thưởng đó trên các văn bản, tài liệu chính thức của tập thể.
====Điều 89====
Cá nhân, tập thể được khen thưởng có nghĩa vụ bảo quản các hiện vật khen thưởng, không được cho người khác mượn để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
==Chương VI:Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng==
===Điều 90===
Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng bao gồm:
1. Ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng;
2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng;
3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng;
5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng;
6. Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng;
7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng;
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
===Điều 91===
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước.
Cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương có trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong phạm vi địa phương mình theo quy định của pháp luật.
===Điều 92===
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý thi đua, khen thưởng trong phạm vi ngành.
===Điều 93===
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội căn cứ vào quy định của Luật này và các văn bản khác có liên quan thực hiện quản lý thi đua, khen thưởng trong phạm vi tổ chức mình.
===Điều 94===
Quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành trên cơ sở ngân sách nhà nước, sự đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, cá nhân, tổ chức nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.
===Điều 95===
Chính phủ quy định mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu; chất liệu, kích thước, khung các loại huân chương, huy chương, cờ thi đua, bằng khen, giấy khen và các hiện vật khen thưởng khác.
==Chương VII:Xử lý vi phạm==
===Điều 96===
1. Người nào gian dối trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng thì bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người lợi dụng chức vụ quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
===Điều 97===
1. Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước mà vi phạm pháp luật thì có thể bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước đó theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
2. Việc tước danh hiệu vinh dự nhà nước do Chủ tịch nước quyết định.
===Điều 98===
1. Cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Tổ chức có quyền khiếu nại về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
==Chương VIII:Diều khoản thi hành==
===Điều 99===
Nhà nước bảo hộ các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đã được tặng hoặc truy tặng trước khi Luật này có hiệu lực.
===Điều 100===
Cá nhân, tập thể người Việt Nam ở trong nước, ở nước ngoài nhận các hình thức khen thưởng của nước ngoài phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đồng ý hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
===Điều 101===
1. Nhà nước tiếp tục xem xét và thực hiện việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến cho những cá nhân, gia đình, địa phương và cơ sở có công lao, thành tích.
Chính phủ hướng dẫn thể thức và thời hạn kết thúc việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến.
2. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức động viên phù hợp đối với cá nhân, tập thể để kịp thời nêu gương tốt trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
===Điều 102===
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.
===Điều 103===
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
----
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
{{Luật pháp Việt Nam}}
{{PVCC-CPVN}}
[[Thể loại:Luật pháp Việt Nam]]
g3msul89uibqy5vjjbd6h6s3x0phlup
Luật Cảnh sát cơ động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022
0
48869
141501
141012
2022-08-22T03:18:56Z
Vinhtantran
484
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = Luật Cảnh sát cơ động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
| tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]]
| dịch giả =
| phần =
| trước = [[Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2009)]]
| sau =
| năm = 2022
| ghi chú =
{{văn bản pháp luật
| tình trạng = chưa
| loại = l
| số = 04/2022/QH15
| ngày ban hành = 2022-06-14
| ngày hiệu lực = 2023-01-01
| thay cho = -
| sửa đổi = -
| thay bởi = -
}}
}}
{{bố cục mặc định|Bố cục 5}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 569 570 nam 2022.pdf" include=2 onlysection=dau />
{{ngắt trang|nhãn=}}
{{Mục lục bổ trợ|
* [[/Chương I|Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG]] (Điều 1 - 8)
* [[/Chương II|Chương II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG]] (Điều 9 - 21)
* [[/Chương III|Chương III. BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG]] (Điều 22 - 27)
* [[/Chương IV|Chương IV. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG]] (Điều 28 - 32)
* [[/Chương V|Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH]] (Điều 33)
}}
{{ngắt trang|nhãn=}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 569 570 nam 2022.pdf" include=16 onlysection=ket />
{{pháp luật Việt Nam}}
{{PVCC-CPVN}}
b16t5nloqfdpiw82mjmlg4p0q2ppz6k
141503
141501
2022-08-22T03:19:18Z
Vinhtantran
484
Đã lùi lại sửa đổi 141501 của [[Special:Contributions/Vinhtantran|Vinhtantran]] ([[User talk:Vinhtantran|thảo luận]])
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = Luật Cảnh sát cơ động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
| tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]]
| dịch giả =
| phần =
| trước = [[Chủ đề:Văn kiện lập pháp]]
| sau =
| năm = 2022
| ghi chú =
{{văn bản pháp luật
| tình trạng = chưa
| loại = l
| số = 04/2022/QH15
| ngày ban hành = 2022-06-14
| ngày hiệu lực = 2023-01-01
| thay cho = -
| sửa đổi = -
| thay bởi = -
}}
}}
{{bố cục mặc định|Bố cục 5}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 569 570 nam 2022.pdf" include=2 onlysection=dau />
{{ngắt trang|nhãn=}}
{{Mục lục bổ trợ|
* [[/Chương I|Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG]] (Điều 1 - 8)
* [[/Chương II|Chương II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG]] (Điều 9 - 21)
* [[/Chương III|Chương III. BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG]] (Điều 22 - 27)
* [[/Chương IV|Chương IV. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG]] (Điều 28 - 32)
* [[/Chương V|Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH]] (Điều 33)
}}
{{ngắt trang|nhãn=}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 569 570 nam 2022.pdf" include=16 onlysection=ket />
{{pháp luật Việt Nam}}
{{PVCC-CPVN}}
egyyrat3t2q3khdqp2o55g5y2y65ywu
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/2
104
49066
141432
2022-08-22T02:14:01Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|3|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="dau" />
{| style="width:100%; text-align:center;"
|- style="vertical-align: top;"
| style="width:40%;" | '''QUỐC HỘI''' {{vạch|3em}}
| style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc'''
{{Vạch|10em}}
|-
| Luật số: 06/2022/QH15
|}
{{g|'''LUẬT<br/>THI ĐUA, KHEN THƯỞNG'''}}
{{khối nghiêng|
Căn cứ [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]];
Quốc hội ban hành Luật Thi đua, khen thưởng.}}
<section end="dau" />
<section begin="c1" />{{g|'''Chương I<br/>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG'''}}
'''Điều 1. Phạm vi điều chỉnh'''
Luật này quy định về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, hình thức, tiêu chuẩn,
thẩm quyền, trình tự và thủ tục thi đua, khen thưởng.
'''Điều 2. Đối tượng áp dụng'''
Luật này áp dụng đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình người Việt Nam; cá nhân,
tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài.
'''Điều 3. Giải thích từ ngữ'''
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. ''Thi đua'' là hoạt động có tổ chức do người có thẩm quyền phát động với sự
tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể, hộ gia đình.
2. ''Danh hiệu'' thi đua là hình thức ghi nhận, biểu dương, tôn vinh và khuyến
khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích trong
thi đua.
3. ''Khen thưởng'' là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh và khuyến khích bằng
lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích trong xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
4. ''Sáng kiến'' là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ
sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
0p7ws96ifyyri92lczeyx6ptl32zpiv
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/3
104
49067
141433
2022-08-22T02:15:09Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|4|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>5. ''Bộ, ban, ngành, tỉnh'' bao gồm Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Văn phòng Trung
ương Đảng, các ban của Đảng và tương đương ở trung ương; Văn phòng Quốc hội;
Văn phòng Chủ tịch nước; Kiểm toán nhà nước; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc
Đảng bộ khối các cơ quan trung ương; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
6. ''Năm tròn'' là số năm kỷ niệm có chữ số cuối cùng là “0”.
'''Điều 4. Mục tiêu của thi đua, khen thưởng'''
1. Mục tiêu của thi đua là nhằm động viên, thu hút, khuyến khích mọi cá nhân,
tập thể, hộ gia đình phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết, đổi mới, năng động,
sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Mục tiêu của khen thưởng là nhằm khuyến khích, động viên cá nhân, tập
thể, hộ gia đình hăng hái thi đua; ghi nhận công lao, thành tích của cá nhân, tập
thể, hộ gia đình trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
'''Điều 5. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng'''
1. Việc thi đua được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tự nguyện, tự giác, công khai, minh bạch;
b) Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
2. Việc khen thưởng được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Chính xác, công khai, minh bạch, công bằng, kịp thời;
b) Bảo đảm thống nhất giữa hình thức, đối tượng khen thưởng và công trạng,
thành tích đạt được;
c) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không
khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt được; thành tích
đến đâu khen thưởng đến đó;
d) Chú trọng khen thưởng cá nhân, tập thể, hộ gia đình trực tiếp lao động, sản
xuất, kinh doanh; cá nhân, tập thể công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Bảo đảm bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
ltkgrp42etatj2wvodd62kfs6lmh4bc
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/4
104
49068
141434
2022-08-22T02:15:36Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|5|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 6. Danh hiệu thi đua'''
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể.
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình.
'''Điều 7. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua'''
1. Phong trào thi đua.
2. Thành tích thi đua.
3. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.
'''Điều 8. Các loại hình khen thưởng'''
1. Khen thưởng công trạng là khen thưởng cho cá nhân, tập thể thường xuyên
có thành tích xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng kịp thời cho cá nhân, tập thể, hộ gia
đình lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
3. Khen thưởng phong trào thi đua là khen thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia
đình có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua do cấp có thẩm quyền phát
động, chỉ đạo trong thời gian cụ thể hoặc thi đua theo chuyên đề phục vụ nhiệm vụ
chính trị của Đảng, Nhà nước.
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình
tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà
nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng
của Đảng và của dân tộc.
5. Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho cá nhân thuộc Quân đội
nhân dân và Công an nhân dân có thành tích, có quá trình công tác trong lực lượng
vũ trang nhân dân.
6. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho cá nhân, tập thể người Việt Nam
định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài có thành tích đóng góp
vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
1qe8xyvwxh1ls7ejtjl6h29mvo24hvr
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/5
104
49069
141435
2022-08-22T02:19:18Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|6|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 9. Hình thức khen thưởng'''
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5. Kỷ niệm chương.
6. Bằng khen.
7. Giấy khen.
'''Điều 10. Căn cứ xét khen thưởng'''
1. Thành tích đạt được.
2. Tiêu chuẩn khen thưởng.
3. Điều kiện và hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích.
'''Điều 11. Quỹ thi đua, khen thưởng'''
1. Quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành trên cơ sở ngân sách nhà nước, từ
quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, sự đóng góp
của cá nhân, tổ chức trong nước, cá nhân, tổ chức nước ngoài và các nguồn thu
khác theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng để chi tổ chức thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng; chi thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho
thành tích đạt được trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; chi in, làm hiện vật khen
thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình.
3. Bộ, ban, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị lập quỹ thi đua, khen
thưởng để chi tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách, chế độ về
khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.
4. Người ra quyết định khen thưởng có trách nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua,
khen thưởng do cấp mình quản lý; trường hợp Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ quyết định khen thưởng thì cơ quan đã đề nghị khen thưởng quy
định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm chi thưởng từ
quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua,
khen thưởng.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
nyrhd6t03m1h6q6u66d3h52q6frosxh
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/6
104
49070
141436
2022-08-22T02:19:58Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|7|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 12. Hiện vật khen thưởng'''
1. Hiện vật khen thưởng là sản phẩm đặc biệt, được Nhà nước bảo hộ để tặng
cho tập thể, hộ gia đình, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân khi được cấp có thẩm
quyền quyết định khen thưởng, gồm huân chương, huy chương; huy hiệu của
danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao
động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc”; kỷ niệm chương; bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng.
2. Chính phủ quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng
huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích
thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng.
'''Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng'''
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu
trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể,
hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên
khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm
về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện
đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân
thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào
thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và
phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
eu0y5v9bpn7o1a3fc1vw29robhi4o3x
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/7
104
49071
141437
2022-08-22T02:20:26Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|8|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân,
tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến,
người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên
truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp
thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen
thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch,
nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
'''Điều 14. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài'''
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ
chức nước ngoài phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đồng ý hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
'''Điều 15. Hành vi bị nghiêm cấm trong thi đua, khen thưởng'''
1. Tổ chức thi đua, khen thưởng trái với chính sách, pháp luật của Nhà nước;
lợi dụng thi đua, khen thưởng để vụ lợi.
2. Cản trở, nhũng nhiễu, tiêu cực trong công tác thi đua, khen thưởng.
3. Kê khai gian dối, làm giả hồ sơ, xác nhận, đề nghị sai trong thi đua, khen thưởng.
4. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị, quyết định tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng trái pháp luật.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
dax628ojrdclki2rlb1g6han91k6dy3
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/8
104
49072
141438
2022-08-22T02:21:20Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|9|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c1" />5. Sử dụng hiện vật khen thưởng trái thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức
xã hội, tác động xấu đến xã hội.
6. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng trái quy định của pháp luật.
<section end="c1" />
<section begin="c2" />{{g|'''Chương II<br/>TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA'''}}
'''Điều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua'''
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
2. Phạm vi tổ chức thi đua gồm:
a) Toàn quốc;
b) Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương;
c) Cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp tổ chức;
d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị.
'''Điều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua'''
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung và tiêu chí, thời gian, kế
hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua.
2. Phát động, triển khai, thực hiện phong trào thi đua.
3. Kiểm tra, giám sát phong trào thi đua.
4. Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
5. Sơ kết, tổng kết và khen thưởng.
'''Điều 18. Thẩm quyền phát động, chỉ đạo phong trào thi đua'''
1. Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động, chỉ đạo phong trào thi đua
trong phạm vi toàn quốc.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người
đứng đầu ban, ngành phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi ngành và
lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
{{nop}}<section end="c2" /><noinclude></noinclude>
0dh0d9dw7mxp8mf6ut8ql61782kl4bm
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/9
104
49073
141439
2022-08-22T02:22:14Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|10|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua
trong phạm vi địa phương.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào thi
đua trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
'''Điều 19. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân'''
1. “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh.
3. “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
4. “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
'''Điều 20. Danh hiệu thi đua đối với tập thể, hộ gia đình'''
1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:
a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) Cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
c) “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”;
d) “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”;
đ) Xã, phường, thị trấn tiêu biểu;
e) Thôn, tổ dân phố văn hóa.
2. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình là “Gia đình văn hóa”.
'''Điều 21. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”'''
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu
chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 02
lần liên tục được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong
toàn quốc hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công
nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn
quốc hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh
hưởng trong toàn quốc.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
7w4sgqp3vyuqyw2rt9arut358gmqigp
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/10
104
49074
141440
2022-08-22T02:22:42Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|11|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả
năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc của sáng kiến, đề tài khoa
học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự
mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong
toàn quốc.
'''Điều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh'''
1. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho cá nhân đạt các
tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03
lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Bộ,
ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và
công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong
Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có
phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả
năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng kiến, đề
tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu
trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn
quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
'''Điều 23. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”'''
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn
sau đây:
1. Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;
2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc
có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được
nghiệm thu hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được đơn vị
công nhận.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
c9wp036844op035m2fkrx1isb2038w2
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/11
104
49075
141441
2022-08-22T02:23:10Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|12|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”'''
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong
trào thi đua.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” để tặng cho quân nhân, công nhân, công chức,
viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; dân quân thường trực, dân quân
tự vệ cơ động; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân làm việc trong cơ quan, đơn
vị thuộc Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho công nhân, nông dân, người lao
động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và đạt các
tiêu chuẩn sau đây:
a) Lao động, sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt
động xã hội;
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người
trong cộng đồng.
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy
định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền
quản lý.
5. Bộ Quốc phòng quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ
tiên tiến” đối với dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu
“Lao động tiên tiến” quy định tại khoản 3 Điều này.
'''Điều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”'''
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể tiêu
biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành,
tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
{{nop}}<noinclude></noinclude>
jqhb3c6js8agysn2c1atc03sznfwazu
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/12
104
49076
141442
2022-08-22T02:23:40Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|13|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Có thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ
được giao trong năm;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu
trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn
đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong
trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm
trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
'''Điều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh'''
1. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng hằng năm cho tập thể
dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức
và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là
tập thể tiêu biểu xuất sắc trong Bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; tích cực
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ
nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho tập thể dẫn đầu
phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ, ban, ngành, tỉnh phát động có thời gian
thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào.
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy
định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua
của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
'''Điều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”'''
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các
tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
b) Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
jd5jjefeaarqqp58a706lvrnlm3txk4
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/13
104
49077
141443
2022-08-22T02:24:07Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|14|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có
ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” để tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều
này, có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít
nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy
định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
'''Điều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”'''
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các
tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
b) Tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có ít nhất là 70% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”
và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
2. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” để tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này, có ít
nhất là 70% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” và không có cá
nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy
định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể
lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
'''Điều 29. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu'''
1. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu để tặng hằng năm cho xã, phường,
thị trấn dẫn đầu phong trào thi đua cấp huyện và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
{{nop}}<noinclude></noinclude>
bm458cxl9td35hcan2gq33hliovc7bj
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/14
104
49078
141444
2022-08-22T02:24:37Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|15|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội được giao;
b) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
c) Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
d) Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp;
đ) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng
danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính
phủ quy định.
'''Điều 30. Danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa'''
1. Danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa để tặng hằng năm cho thôn, tổ dân phố
trong phạm vi cấp xã đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đời sống kinh tế ổn định và phát triển;
b) Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
c) Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp;
d) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
giữ vững trật tự, an toàn xã hội; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương;
đ) Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh
hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định.
'''Điều 31. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”'''
1. Danh hiệu “Gia đình văn hóa” để tặng hằng năm cho hộ gia đình đạt các tiêu
chuẩn sau đây:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước;
b) Tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, học tập, bảo vệ
an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương;
c) Gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; thường xuyên gắn bó, đoàn
kết, tương trợ, giúp đỡ trong cộng đồng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh
hiệu “Gia đình văn hóa” trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
9dtpocnvgk4aqcb079e7ictbizz23iy
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/15
104
49079
141445
2022-08-22T02:25:56Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|16|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c2" />'''Điều 32. Các danh hiệu thi đua khác'''
1. Danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định.
2. Danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu cờ thi đua của quân khu, quân đoàn,
quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ
yếu Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
3. Danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu cờ thi đua của đại học quốc gia do
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
4. Danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân, tập thể và
người đang công tác, học tập tại cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật về giáo
dục, đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc người đứng đầu Bộ,
ngành quản lý cơ sở giáo dục quy định theo thẩm quyền.
<section end="c2" />
<section begin="c3" />{{g|'''Chương III<br/>ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG'''
'''Mục 1<br/>ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG HUÂN CHƯƠNG'''}}
'''Điều 33. Huân chương'''
1. Huân chương để tặng cho tập thể có nhiều thành tích; tặng hoặc truy tặng
cho cá nhân có công trạng, lập được thành tích hoặc có quá trình cống hiến lâu dài
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Huân chương gồm:
a) “Huân chương Sao vàng”;
b) “Huân chương Hồ Chí Minh”;
c) “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
d) “Huân chương Quân công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
đ) “Huân chương Lao động” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
e) “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
{{nop}}<section end="c3" /><noinclude></noinclude>
klozdrsp986tfgkt8dm48o9cumw8wy0
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/16
104
49080
141446
2022-08-22T02:26:40Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|17|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>g) “Huân chương Chiến công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
h) “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”;
i) “Huân chương Dũng cảm”;
k) “Huân chương Hữu nghị”.
'''Điều 34. “Huân chương Sao vàng”'''
1. “Huân chương Sao vàng” là huân chương cao quý nhất của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. “Huân chương Sao vàng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu
chuẩn sau đây:
a) Có nhiều công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của
Đảng, của dân tộc;
b) Có nhiều công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc đối với đất nước thuộc một trong
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật, khoa học, công nghệ,
quốc phòng, an ninh, đối ngoại hoặc lĩnh vực khác.
3. “Huân chương Sao vàng” để tặng cho Bộ, ban, ngành, tỉnh, cơ quan của
Quốc hội đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” và sau đó có liên tục từ 25 năm
trở lên đến thời điểm đề nghị lập được nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc, có phạm
vi ảnh hưởng rộng và có nhân tố mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
b) Có bề dày truyền thống, có công lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của
Đảng, của dân tộc; nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. “Huân chương Sao vàng” để tặng cho quân khu, quân đoàn, quân chủng,
binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, hệ lực lượng trong
Công an nhân dân, tổng cục và tương đương thuộc Bộ, ban, ngành đạt các tiêu
chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” và sau đó có liên tục từ 25 năm
trở lên đến thời điểm đề nghị lập được nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc, có phạm
vi ảnh hưởng rộng và có nhân tố mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
b) Có bề dày truyền thống, có công lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của
Đảng, của dân tộc; nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
hpkqdowlnpq61vddupopvqflt1r5zsx
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/17
104
49081
141447
2022-08-22T02:27:07Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|18|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>5. Tập thể đã được tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” lần tiếp theo thì thời
gian và tiêu chuẩn đề nghị tặng “Huân chương Sao vàng” được tính từ khi được
tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” lần gần nhất.
6. “Huân chương Sao vàng” để tặng cho nguyên thủ quốc gia nước ngoài có
công lao to lớn đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Bộ, ban,
ngành công nhận và đề nghị.
7. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân
chương Sao vàng” đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
'''Điều 35. “Huân chương Hồ Chí Minh”'''
1. “Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành
tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các
tiêu chuẩn sau đây:
a) Có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng,
của dân tộc;
b) Có nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương
trong toàn quốc thuộc một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa,
nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, đối ngoại hoặc lĩnh vực khác.
2. “Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng cho Bộ, ban, ngành, tỉnh, cơ quan của
Quốc hội đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Độc lập” hạng Nhất hoặc “Huân chương Quân
công” hạng Nhất và sau đó có liên tục từ 10 năm trở lên đến thời điểm đề nghị lập
được thành tích đặc biệt xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng rộng và có nhân tố mới
tiêu biểu cho cả nước học tập;
b) Có bề dày truyền thống, có công lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của
Đảng, của dân tộc; nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. “Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng cho quân khu, quân đoàn, quân chủng,
binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, hệ lực lượng trong
Công an nhân dân, tổng cục và tương đương thuộc Bộ, ban, ngành đạt các tiêu
chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Độc lập” hạng Nhất hoặc “Huân chương Quân
công” hạng Nhất và sau đó có liên tục từ 10 năm trở lên đến thời điểm đề nghị lập<noinclude></noinclude>
0ktc3b885kd31n9q3szvpzu1bp0oz91
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/18
104
49082
141448
2022-08-22T02:27:45Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|19|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>được thành tích đặc biệt xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng rộng và có nhân tố mới
tiêu biểu cho cả nước học tập;
b) Có bề dày truyền thống, có công lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của
Đảng, của dân tộc; nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. Tập thể đã được tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” và sau đó có liên tục
từ 15 năm trở lên đến thời điểm đề nghị lập được nhiều thành tích xuất sắc; nội bộ
đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh thì được xét tặng “Huân
chương Hồ Chí Minh” lần tiếp theo. Trong thời gian đó, nếu được tặng “Huân
chương Độc lập” hạng Nhất hoặc “Huân chương Quân công” hạng Nhất thì tiêu
chuẩn để tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” lần tiếp theo thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
5. “Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng cho người nước ngoài có công lao to
lớn đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Bộ, ban, ngành công
nhận và đề nghị.
6. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân
chương Hồ Chí Minh” đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
'''Điều 36. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất'''
1. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Có thành tích đặc biệt xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong
toàn quốc thuộc một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ
thuật, khoa học, công nghệ, đối ngoại hoặc lĩnh vực khác.
2. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất để tặng cho Bộ, ban, ngành, tỉnh, cơ
quan của Quốc hội nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập năm tròn và đạt các tiêu chuẩn
sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Độc lập” hạng Nhì;
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, có bề dày truyền thống, có công lao
to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; nội bộ đoàn kết; tổ chức
đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
1s6wm3w3zn8lbx6g9vxf88nngj3tl9g
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/19
104
49083
141449
2022-08-22T02:28:16Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|20|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất để tặng cho tập thể không thuộc đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều này và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Độc lập” hạng Nhì và sau đó có liên tục từ 10 năm
trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc
đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, trong thời gian đó có 03 lần được tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ” hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng cờ
thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất để tặng cho cá nhân, tập thể người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài tôn trọng độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp, phong tục, tập quán tốt đẹp
của Việt Nam và có thành tích đặc biệt xuất sắc đối với nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị.
5. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương
Độc lập” hạng Nhất đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
'''Điều 37. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì'''
1. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Lập được nhiều thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương
trong toàn quốc thuộc một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa,
nghệ thuật, khoa học, công nghệ, đối ngoại hoặc lĩnh vực khác.
2. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì để tặng cho Bộ, ban, ngành, tỉnh, cơ quan của
Quốc hội nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập năm tròn và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Độc lập” hạng Ba;
b) Có nhiều thành tích xuất sắc, có bề dày truyền thống, có công lao to lớn
trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
pnwi7zyrkqaboujbm28ajiiujpr9jin
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/20
104
49084
141450
2022-08-22T02:28:49Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|21|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì để tặng cho tập thể không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều này và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Độc lập” hạng Ba và sau đó có liên tục từ 10
năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, trong thời gian đó có 02 lần được
tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” và 01 lần được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 02 lần
được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, 02 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban,
ngành, tỉnh và 01 lần được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì để tặng cho cá nhân, tập thể người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài tôn trọng độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp, phong tục, tập quán tốt đẹp
của Việt Nam và có nhiều thành tích xuất sắc đối với nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị.
5. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương
Độc lập” hạng Nhì đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
'''Điều 38. “Huân chương Độc lập” hạng Ba'''
1. “Huân chương Độc lập” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Lập được thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong
toàn quốc thuộc một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ
thuật, khoa học, công nghệ, đối ngoại hoặc lĩnh vực khác.
2. “Huân chương Độc lập” hạng Ba để tặng cho Bộ, ban, ngành, tỉnh, cơ quan
của Quốc hội nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập năm tròn lập được nhiều thành tích
xuất sắc; có bề dày truyền thống; có công lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của
Đảng, của dân tộc; nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. “Huân chương Độc lập” hạng Ba để tặng cho tập thể không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều này và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
{{nop}}<noinclude></noinclude>
c30uimqpv10foi38wtt6l8oeoobs453
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/21
104
49085
141451
2022-08-22T02:29:16Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|22|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng Nhất và sau đó có liên tục
từ 10 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, trong thời gian đó có 02 lần
được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ” hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần
được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
c) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên.
4. “Huân chương Độc lập” hạng Ba để tặng cho cá nhân, tập thể người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài tôn trọng độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp, phong tục, tập quán tốt đẹp
của Việt Nam và có thành tích xuất sắc đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị.
5. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương
Độc lập” hạng Ba đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
'''Điều 39. “Huân chương Quân công” hạng Nhất'''
1. “Huân chương Quân công” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu,
huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh
nhân dân được nêu gương trong toàn quốc.
2. “Huân chương Quân công” hạng Nhất để tặng cho Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập năm tròn và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Quân công” hạng Nhì;
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, có công lao to lớn trong sự nghiệp
cách mạng của Đảng, của dân tộc; nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong
sạch, vững mạnh.
3. “Huân chương Quân công” hạng Nhất để tặng cho tập thể trong Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
{{nop}}<noinclude></noinclude>
spzrxwl02kjzrit3g76jcemal731emt
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/22
104
49086
141452
2022-08-22T02:29:39Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|23|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Đã được tặng “Huân chương Quân công” hạng Nhì và sau đó có liên tục
từ 10 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, trong thời gian đó có 03 lần
được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ” hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần
được tặng cờ thi đua của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân
chương Quân công” hạng Nhất đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1
Điều này.
'''Điều 40. “Huân chương Quân công” hạng Nhì'''
1. “Huân chương Quân công” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Lập được nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu,
huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh
nhân dân được nêu gương trong toàn quốc.
2. “Huân chương Quân công” hạng Nhì để tặng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập năm tròn và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Quân công” hạng Ba;
b) Lập được nhiều thành tích xuất sắc, có công lao to lớn trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng, của dân tộc; nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch,
vững mạnh.
3. “Huân chương Quân công” hạng Nhì để tặng cho tập thể trong Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Quân công” hạng Ba và sau đó có liên tục từ
10 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ hoặc đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, trong thời gian đó có 02 lần được
tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” và 01 lần được tặng bằng khen của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an<noinclude></noinclude>
lofbvx514rjpu42tpdgrwx4wnohs5je
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/23
104
49087
141453
2022-08-22T02:30:06Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|24|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, 02 lần được tặng cờ thi đua
của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an và 01 lần được tặng bằng khen của Bộ Quốc
phòng hoặc Bộ Công an;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân
chương Quân công” hạng Nhì đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1
Điều này.
'''Điều 41. “Huân chương Quân công” hạng Ba'''
1. “Huân chương Quân công” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Lập được thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn
luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân
dân được nêu gương trong toàn quốc.
2. “Huân chương Quân công” hạng Ba để tặng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập năm tròn lập được thành tích xuất sắc; có công
lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; nội bộ đoàn kết; tổ
chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. “Huân chương Quân công” hạng Ba để tặng cho tập thể trong Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất và sau đó có liên
tục từ 10 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, trong thời gian đó có 02 lần
được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ” hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần
được tặng cờ thi đua của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
c) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên.
4. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương
Quân công” hạng Ba đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
jc4050bftwppzbdegc1cbb4w3y5vbf6
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/24
104
49088
141454
2022-08-22T02:30:29Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|25|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 42. “Huân chương Lao động” hạng Nhất'''
1. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản
xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác, có phạm vi
ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc;
b) Được giải thưởng cao của thế giới;
c) Có phát minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi
ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc hoặc có công trình khoa học và công
nghệ hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp Nhà nước được cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền công nhận;
d) Có nhiều đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bảo
đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật;
đ) Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng Nhì và sau đó có liên tục
từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên, trong thời gian đó có từ 03 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ và có 02 lần được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh;
e) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho công nhân,
nông dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1
Điều này;
b) Công nhân có 03 sáng kiến mang lại giá trị cao, có lợi ích thiết thực và có
đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ
chuyên môn, tay nghề được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận;
c) Nông dân có 03 sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trong phạm vi quản lý
của Bộ, ban, ngành, tỉnh, mang lại giá trị cao, có lợi ích thiết thực hoặc có mô hình
sản xuất hiệu quả và ổn định từ 05 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân phát
triển sản xuất và tạo việc làm cho nhiều lao động được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
mi8mf6a6f5bh5kas20ncyivhf1i78kl
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/25
104
49089
141455
2022-08-22T02:33:59Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|26|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân,
trí thức, nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 1 Điều này.
4. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng cho tập thể có nội bộ đoàn kết,
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng và
nêu gương trong toàn quốc được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận;
b) Có nhiều đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bảo
đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật;
c) Có thành tích đặc biệt xuất sắc, được bình xét khi sơ kết, tổng kết phong
trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động;
d) Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng Nhì và sau đó có liên tục
từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, trong thời gian đó có 02 lần
được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của
Chính phủ” và 02 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 04 lần
được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 04 lần được tặng bằng khen
của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với tập thể không thuộc đối tượng được tặng cờ thi đua.
5. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng cho doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế khác chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 4 Điều này.
6. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng cho cá nhân, tập thể người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài tôn trọng độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp, phong tục, tập quán tốt đẹp
của Việt Nam và có thành tích đặc biệt xuất sắc đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Bộ, ban, ngành, tỉnh
công nhận và đề nghị.
7. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân
chương Lao động” hạng Nhất đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm e
khoản 1 Điều này.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
fk94yl9gg6trkvmdaludxdlvffxztzd
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/26
104
49090
141456
2022-08-22T02:34:28Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|27|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 43. “Huân chương Lao động” hạng Nhì'''
1.“Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất,
kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác, có phạm vi ảnh
hưởng và nêu gương trong Bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Được giải thưởng quốc tế cao nhất của khu vực;
c) Có phát minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi
ảnh hưởng và nêu gương trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có công trình khoa học
và công nghệ hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bảo đảm an
sinh xã hội, từ thiện nhân đạo, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật;
đ) Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng Ba và sau đó có liên tục từ 05
năm trở lên được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có
từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có 01 lần được
tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh;
e) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho công nhân,
nông dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1
Điều này;
b) Công nhân có 02 sáng kiến mang lại giá trị cao, có lợi ích thiết thực và có
đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ
chuyên môn, tay nghề được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận;
c) Nông dân có 02 sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trong phạm vi quản lý
của Bộ, ban, ngành, tỉnh, mang lại giá trị cao và có lợi ích thiết thực hoặc có mô
hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 04 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông
dân phát triển sản xuất và tạo việc làm cho người lao động được Bộ, ban, ngành,
tỉnh công nhận.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
fwabm9tbe2ecydr7xq3jdab6bw53syd
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/27
104
49091
141457
2022-08-22T02:35:03Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|28|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân,
trí thức, nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 1 Điều này.
4. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng cho tập thể có nội bộ đoàn kết,
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban,
ngành, tỉnh;
b) Có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bảo đảm an
sinh xã hội, từ thiện nhân đạo, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật;
c) Có nhiều thành tích xuất sắc tiêu biểu, được bình xét khi sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động;
d) Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng Ba và sau đó có liên tục từ 05 năm
trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc
đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, trong thời gian đó có 01 lần được tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành,
tỉnh hoặc có 03 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 03 lần
được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với tập thể không thuộc đối
tượng được tặng cờ thi đua.
5. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng cho doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế khác chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 4 Điều này.
6. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng cho cá nhân, tập thể người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài tôn trọng độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp, phong tục, tập quán tốt đẹp
của Việt Nam và có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Bộ, ban, ngành, tỉnh
công nhận và đề nghị.
7. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân
chương Lao động” hạng Nhì đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm e
khoản 1 Điều này.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
4zakxlyjdyps1zn63idh8kl2qmfrvuz
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/28
104
49092
141458
2022-08-22T02:35:30Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|29|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 44. “Huân chương Lao động” hạng Ba'''
1. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu, được bình xét khi sơ kết, tổng kết phong
trào thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm
trở lên;
b) Có phát minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi
ảnh hưởng và nêu gương ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ,
ban, ngành, tỉnh hoặc công trình khoa học và công nghệ hoặc tác phẩm xuất sắc
tiêu biểu ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
c) Có nhiều đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bảo đảm
an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật;
d) Có thành tích xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh
doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác, có phạm vi ảnh
hưởng và nêu gương ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban,
ngành, tỉnh;
đ) Được giải thưởng quốc tế cao của khu vực;
e) Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và sau đó có liên tục
từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên, trong thời gian đó có từ 01 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ và có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
g) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho công nhân,
nông dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1
Điều này;
b) Công nhân có sáng kiến được áp dụng có hiệu quả, có đóng góp trong việc
đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề
được Bộ, ban ngành, tỉnh công nhận;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
jesstkdmx04arwdt9fx8jgl4uo66je9
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/29
104
49093
141459
2022-08-22T02:36:07Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|30|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) Nông dân có sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trong phạm vi quản lý của
Bộ, ban ngành, tỉnh hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 03 năm trở
lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân phát triển sản xuất và tạo việc làm cho người lao
động được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận.
3. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân,
trí thức, nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c, d và đ
khoản 1 Điều này.
4. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng cho tập thể có nội bộ đoàn kết,
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Có nhiều đóng góp trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bảo đảm
an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật;
c) Có thành tích xuất sắc, được bình xét khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua
do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động hoặc phong trào thi đua do Bộ,
ban, ngành, tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên;
d) Có thành tích xuất sắc trong phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước;
đ) Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, đã được tặng “Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ” và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời
điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc”, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua
của Chính phủ” hoặc có 02 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc
có 01 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh và 01 lần được tặng bằng
khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 02 lần được tặng bằng khen của Bộ, ban,
ngành, tỉnh đối với tập thể không thuộc đối tượng được tặng cờ thi đua.
5. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng cho doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế khác chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 4 Điều này.
6. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng cho cá nhân, tập thể người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài tôn trọng độc lập,<noinclude></noinclude>
4i732odrs8ufmxdl1hlbbc5mka1zwcm
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/30
104
49094
141460
2022-08-22T02:37:51Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|31|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp, phong tục, tập quán tốt đẹp
của Việt Nam và có thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Bộ, ban, ngành, tỉnh
công nhận và đề nghị.
7. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân
chương Lao động” hạng Ba đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm g
khoản 1 Điều này.
'''Điều 45. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất'''
1. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá
nhân thuộc lực lượng vũ trang nhân dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ
chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền
an ninh nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc;
b) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học và công nghệ hoặc tác phẩm
xuất sắc tiêu biểu cấp Nhà nước về quốc phòng, an ninh được cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền công nhận;
c) Đã được tặng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì và sau đó có liên
tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm
vụ trở lên, trong thời gian đó có từ 03 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ và có 02 lần được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an tặng danh hiệu
chiến sĩ thi đua cấp Bộ;
d) Có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất để tặng cho tập thể thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân có nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch,
vững mạnh, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong công tác huấn luyện,
sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền an
ninh nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc được Bộ Quốc phòng hoặc
Bộ Công an công nhận;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
sc9w8dmnrjqsppz9b9vgjy8tonb1kk5
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/31
104
49095
141461
2022-08-22T02:38:22Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|32|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Đã được tặng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì và sau đó có liên
tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, trong thời gian đó có 02 lần
được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của
Chính phủ” và 02 lần được tặng cờ thi đua của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc
có 04 lần được tặng cờ thi đua của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc có 04 lần
được tặng bằng khen của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với tập thể không thuộc
đối tượng được tặng cờ thi đua.
3. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân
chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1
Điều này.
'''Điều 46. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì'''
1. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá
nhân thuộc lực lượng vũ trang nhân dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu,
huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh
nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân hoặc toàn lực
lượng Công an nhân dân;
b) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học và công nghệ hoặc tác phẩm
xuất sắc cấp Nhà nước về quốc phòng, an ninh được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền công nhận;
c) Đã được tặng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba và sau đó có liên tục
từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên, trong thời gian đó có từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ và có 01 lần được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an tặng danh hiệu
chiến sĩ thi đua cấp Bộ;
d) Có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì để tặng cho tập thể thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân có nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch,
vững mạnh, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
{{nop}}<noinclude></noinclude>
2ba6ramclcs4r2frbgqh5ohctcw5kxh
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/32
104
49096
141462
2022-08-22T02:39:10Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|33|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong công tác huấn luyện, sẵn sàng
chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh
nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an
nhân dân được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an công nhận;
b) Đã được tặng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba và sau đó có liên tục
từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, trong thời gian đó có 01 lần
được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng cờ thi đua của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an hoặc có 03 lần được tặng cờ thi đua của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an hoặc có 03 lần được tặng bằng khen của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối
với tập thể không thuộc đối tượng được tặng cờ thi đua.
3. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân
chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1
Điều này.
'''Điều 47. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba'''
1. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn
luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân
dân, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh
chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng hoặc hệ lực lượng trong
Công an nhân dân;
b) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học và công nghệ hoặc tác phẩm
xuất sắc cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh về quốc phòng, an ninh được cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền công nhận;
c) Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và sau đó có liên tục
từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên, trong thời gian đó có từ 01 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ và có 03 lần được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
d) Có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
6lpbebwpqufz8j3o9cpym76ginynbxj
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/33
104
49097
141463
2022-08-22T02:40:18Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|34|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba để tặng cho tập thể thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân có nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch,
vững mạnh, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong công tác huấn luyện, sẵn sàng
chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh
nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân khu, quân đoàn, quân chủng,
binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng hoặc hệ lực lượng
trong Công an nhân dân được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an công nhận;
b) Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã
được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và sau đó có liên tục từ 05 năm
trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc
đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ” hoặc có 02 lần được tặng cờ thi đua của Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an hoặc có 01 lần được tặng cờ thi đua của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
và 01 lần được tặng bằng khen của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc có 02 lần
được tặng bằng khen của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với tập thể không
thuộc đối tượng được tặng cờ thi đua.
3. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân
chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1
Điều này.
'''Điều 48. “Huân chương Chiến công” hạng Nhất'''
1. “Huân chương Chiến công” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân
trung thành với Tổ quốc, với Nhân dân và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được chiến công đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu,
có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được Bộ, ban, ngành, tỉnh
công nhận;
b) Chủ động, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu
và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc không quản hy
sinh tính mạng, kiên quyết đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững an ninh
chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,<noinclude></noinclude>
h73vwv6pa6fo6k8hnzjfnvk6d7whx74
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/34
104
49098
141464
2022-08-22T02:40:57Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|35|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>pháp luật của Nhà nước; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; thành tích đạt
được có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được Bộ, ban, ngành,
tỉnh công nhận.
2. “Huân chương Chiến công” hạng Nhất để tặng cho tập thể trung thành với
Tổ quốc, với Nhân dân và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu,
có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được Bộ, ban, ngành, tỉnh
công nhận;
b) Chủ động, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu,
phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội
phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; nội bộ đoàn kết; tổ chức
đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
thành tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được Bộ,
ban, ngành, tỉnh công nhận.
'''Điều 49. “Huân chương Chiến công” hạng Nhì'''
1. “Huân chương Chiến công” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân
trung thành với Tổ quốc, với Nhân dân và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, có phạm
vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân, toàn lực lượng Công an nhân dân
hoặc trong Bộ, ban, ngành, tỉnh được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận;
b) Chủ động, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ
chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp
phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao; thành tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân,
toàn lực lượng Công an nhân dân hoặc trong Bộ, ban, ngành, tỉnh được Bộ, ban,
ngành, tỉnh công nhận.
2. “Huân chương Chiến công” hạng Nhì để tặng cho tập thể trung thành với Tổ
quốc, với Nhân dân và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, có phạm
vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân, toàn lực lượng Công an nhân dân
hoặc trong Bộ, ban, ngành, tỉnh được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
rhq5xinvfsy3zz2osuwy5r7h26psccb
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/35
104
49099
141465
2022-08-22T02:42:01Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|36|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Chủ động, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu, phục vụ
chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ
vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn
thể trong sạch, vững mạnh; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; thành tích đạt
được có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân, toàn lực lượng Công
an nhân dân hoặc trong Bộ, ban, ngành, tỉnh được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận.
'''Điều 50. “Huân chương Chiến công” hạng Ba'''
1. “Huân chương Chiến công” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân
trung thành với Tổ quốc, với Nhân dân và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, có tác
dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân khu, quân đoàn, quân chủng,
binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, trong hệ lực lượng
trong Công an nhân dân hoặc ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Bộ, ban, ngành, tỉnh được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận;
b) Chủ động, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ
chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp
phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao; thành tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn
quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc
Bộ Quốc phòng, trong hệ lực lượng trong Công an nhân dân hoặc ở một trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh được Bộ, ban, ngành,
tỉnh công nhận.
2. “Huân chương Chiến công” hạng Ba để tặng cho tập thể trung thành với Tổ
quốc, với Nhân dân và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; có tác
dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân khu, quân đoàn, quân chủng,
binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, trong hệ lực lượng
trong Công an nhân dân hoặc ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Bộ, ban, ngành, tỉnh được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
i45xomcmghs87xxwg7s8dar9escal1s
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/36
104
49100
141466
2022-08-22T02:42:40Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|37|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Chủ động, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả trong chiến đấu, phục vụ chiến
đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ vững
an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể
trong sạch, vững mạnh; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; thành tích đạt
được có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân khu, quân đoàn, quân
chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, trong hệ lực
lượng trong Công an nhân dân hoặc ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận.
'''Điều 51. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”'''
1. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” để tặng hoặc truy tặng cho nhân sĩ, trí
thức, chức sắc tôn giáo, người dân tộc thiểu số, doanh nhân tiêu biểu, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân khác có quá trình cống hiến, có công lao to
lớn, thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng khối Đại đoàn kết toàn
dân tộc được Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam công nhận.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
'''Điều 52. “Huân chương Dũng cảm”'''
“Huân chương Dũng cảm” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động
dũng cảm khi cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân trong thảm họa,
thiên tai, dịch bệnh, tai nạn, cháy, nổ, đấu tranh phòng, chống tội phạm hoặc dũng
cảm xung phong vào nơi nguy hiểm nhằm bảo vệ tính mạng của người dân và
thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong phạm vi
quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc toàn quốc.
'''Điều 53. “Huân chương Hữu nghị”'''
1. “Huân chương Hữu nghị” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tập thể người
nước ngoài có đóng góp to lớn trong xây dựng, củng cố và phát triển tình hữu nghị
giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước trên thế giới và đạt
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp, phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam;
b) Có đóng góp to lớn trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc và
thống nhất đất nước hoặc công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, an ninh,<noinclude></noinclude>
c8zvr6x2iv2gn99qqlpzszv53vluexs
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/37
104
49101
141467
2022-08-22T02:43:22Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|38|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>quốc phòng và đối ngoại của Việt Nam; có đóng góp tích cực vào việc xây dựng,
củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện giữa
Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận
và đề nghị.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
{{g|'''Mục 2'''<br/>ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG HUY CHƯƠNG'''}}
'''Điều 54. Huy chương'''
1. Huy chương để tặng hoặc truy tặng cho quân nhân, công nhân, công chức,
viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công
nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân có quá trình công tác,
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; người nước ngoài có nhiều đóng góp trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
2. Huy chương gồm:
a) “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”;
b) “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”;
c) “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
d) “Huy chương Hữu nghị”.
'''Điều 55. “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”'''
“Huy chương Quân kỳ quyết thắng” để tặng hoặc truy tặng cho quân nhân,
công nhân, công chức, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân có quá
trình công tác liên tục từ 25 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
'''Điều 56. “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”'''
“Huy chương Vì an ninh Tổ quốc” để tặng hoặc truy tặng cho sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ, công nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
có quá trình công tác liên tục từ 25 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
'''Điều 57. “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”'''
1. “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” để tặng hoặc truy tặng cho quân nhân, công
nhân, công chức, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ<noinclude></noinclude>
pbqmzmona61dow57d4dlhu1q4fhrjys
141468
141467
2022-08-22T02:43:43Z
Vinhtantran
484
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|38|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>quốc phòng và đối ngoại của Việt Nam; có đóng góp tích cực vào việc xây dựng,
củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện giữa
Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận
và đề nghị.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
{{g|'''Mục 2<br/>ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG HUY CHƯƠNG'''}}
'''Điều 54. Huy chương'''
1. Huy chương để tặng hoặc truy tặng cho quân nhân, công nhân, công chức,
viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công
nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân có quá trình công tác,
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; người nước ngoài có nhiều đóng góp trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
2. Huy chương gồm:
a) “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”;
b) “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”;
c) “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
d) “Huy chương Hữu nghị”.
'''Điều 55. “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”'''
“Huy chương Quân kỳ quyết thắng” để tặng hoặc truy tặng cho quân nhân,
công nhân, công chức, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân có quá
trình công tác liên tục từ 25 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
'''Điều 56. “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”'''
“Huy chương Vì an ninh Tổ quốc” để tặng hoặc truy tặng cho sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ, công nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
có quá trình công tác liên tục từ 25 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
'''Điều 57. “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”'''
1. “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” để tặng hoặc truy tặng cho quân nhân, công
nhân, công chức, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ<noinclude></noinclude>
hydvu4v0y40capysoud25wufwjgqcf0
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/38
104
49102
141469
2022-08-22T02:44:07Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|39|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>quan, chiến sĩ, công nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Tiêu chuẩn tặng hoặc truy tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” đối với cá
nhân quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá
nhân có quá trình công tác liên tục từ 20 năm trở lên;
b) “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá
nhân có quá trình công tác liên tục từ 15 năm đến dưới 20 năm;
c) “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân
có quá trình công tác liên tục từ 10 năm đến dưới 15 năm.
3. Việc tặng hoặc truy tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” đối với cá nhân
quy định tại khoản 1 Điều này có thời gian làm nhiệm vụ trên biển, hải đảo, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ hoặc
làm nhiệm vụ quốc tế được quy định như sau:
a) Hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thời
gian làm nhiệm vụ từ đủ 01 năm trở lên thì được tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ
vang” hạng Ba;
b) Quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội
nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân hy sinh và được công nhận liệt sĩ có thời gian làm nhiệm
vụ chưa đủ 01 năm thì được truy tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Ba; có
thời gian làm nhiệm vụ từ 01 năm đến dưới 05 năm thì được truy tặng “Huy
chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhì; có thời gian làm nhiệm vụ từ 05 năm trở lên
thì được truy tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhất; trường hợp tổng
thời gian công tác đã đủ điều kiện tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” mà chưa
đề nghị khen thưởng hoặc đã được tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” mà chưa
đủ điều kiện để tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng cao hơn thì được truy
tặng nâng lên một hạng;
c) Thời gian làm nhiệm vụ trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn hoặc làm nhiệm vụ quốc tế của quân nhân, công nhân, công<noinclude></noinclude>
79hn8us2rzemvjmq0acbg8a2ni17sjf
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/39
104
49103
141470
2022-08-22T02:44:34Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|40|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>chức, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ,
công nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân được nhân hệ
số 02 khi tính thời gian công tác để tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” các hạng
quy định tại khoản 2 Điều này.
'''Điều 58. “Huy chương Hữu nghị”'''
1. “Huy chương Hữu nghị” để tặng hoặc truy tặng cho người nước ngoài thuộc
đối tượng sau đây:
a) Người nước ngoài trong các cơ quan, tổ chức thuộc Nhà nước, Chính phủ
nước ngoài tương đương Bộ, ban, ngành, tỉnh; tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia với tư cách là thành viên
hoặc có quan hệ đối tác; hội hữu nghị của các nước với Việt Nam; hội hữu nghị
cấp tỉnh, bang, thành phố của các nước có quan hệ đối tác đặc biệt, đối tác chiến
lược và đối tác toàn diện với Việt Nam; cơ quan đại diện ngoại giao của nước
ngoài tại Việt Nam; văn phòng, cơ quan đại diện thường trú của các tổ chức quốc
tế, tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp quốc tại Việt Nam; tổ chức phi chính phủ
nước ngoài có hoạt động tại Việt Nam;
b) Lãnh sự Danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước ngoài
có thời gian đảm nhiệm chức vụ từ 03 năm trở lên;
c) Người nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b
khoản này nhưng có thời gian đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam từ 05 năm trở lên.
2. “Huy chương Hữu nghị” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân quy định tại
khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam;
b) Có nhiều đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
hoặc công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối
ngoại của Việt Nam; có đóng góp vào việc xây dựng, củng cố và phát triển mối
quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
fijbm4f0ub77bgq90twkepbcx5atjd6
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/40
104
49104
141471
2022-08-22T02:45:36Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|41|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{{g|'''Mục 3<br/>ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC'''}}
'''Điều 59. Danh hiệu vinh dự nhà nước'''
1. Danh hiệu vinh dự nhà nước để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho
tập thể có những đóng góp đặc biệt xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Danh hiệu vinh dự nhà nước gồm:
a) “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”;
b) “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
c) “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”;
d) “Anh hùng Lao động”;
đ) “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”;
e) “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”;
g) “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”;
h) “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”.
'''Điều 60. Danh hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”'''
Danh hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng” để tặng cho tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có thành tích đặc biệt xuất sắc và toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh và đối
ngoại; đóng góp to lớn vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc;
2. Năng động, sáng tạo, là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ, là
động lực thúc đẩy sự phát triển của khu vực và cả nước trong công cuộc đổi mới,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế;
3. Tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
đoàn kết, thống nhất.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
jgtdqfa5nbdjywwbrzvz36mun2fvyds
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/41
104
49105
141472
2022-08-22T02:46:10Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|42|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 61. Danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”'''
1. Danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” để tặng hoặc truy tặng cho những
bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo
vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
2. Việc xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được
thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
'''Điều 62. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”'''
1. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” để tặng hoặc truy tặng
cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Nhân dân; chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có bản lĩnh chính trị vững vàng, có
phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác; là tấm
gương mẫu mực về mọi mặt;
b) Có hành động anh hùng, mưu trí, dũng cảm, hy sinh quên mình, đạt được
thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, giữ
gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, được nêu gương trong toàn quốc hoặc có công
trình nghiên cứu có giá trị đặc biệt đã được ứng dụng vào thực tiễn hoạt động quân
sự, quốc phòng, an ninh hoặc kinh tế - xã hội trong phạm vi toàn quốc;
c) Có trình độ kỹ thuật, chiến thuật giỏi, chuyên môn, nghiệp vụ thành thạo;
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị, hoàn thành
xuất sắc mọi nhiệm vụ; có công lớn trong việc bồi dưỡng về kỹ thuật, chiến thuật,
chuyên môn, nghiệp vụ cho đồng đội.
2. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” để tặng cho tập thể đạt
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn
an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
b) Sáng tạo, mưu trí, dũng cảm trong chiến đấu và huấn luyện sẵn sàng chiến
đấu, là ngọn cờ tiêu biểu trong phong trào thi đua, có nhiều đóng góp vào sự
nghiệp xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân trong
thời gian từ 10 năm trở lên;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
f401wb1zhrqt1fnfslajj5816bsvldq
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/42
104
49106
141473
2022-08-22T02:46:51Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|43|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) Dẫn đầu toàn quân, toàn lực lượng Công an nhân dân trong phong trào phát
huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ huy, lập nhiều
thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới phục vụ chiến đấu,
huấn luyện và công tác;
d) Dẫn đầu trong việc đào tạo, bồi dưỡng về kỹ thuật, chiến thuật, về chuyên
môn, nghiệp vụ và chính trị cho cán bộ, chiến sĩ; quản lý tốt vũ khí và cơ sở vật
chất kỹ thuật, an toàn tuyệt đối về người và tài sản;
đ) Trung thành với Tổ quốc, với Nhân dân; có tổ chức đảng, đoàn thể trong
sạch, vững mạnh; dẫn đầu trong việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; nêu cao tinh thần đoàn kết nội bộ, hợp tác, giúp đỡ và
đoàn kết quân dân, chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sĩ;
e) Tích cực tham gia các phong trào ở địa phương, được Nhân dân địa phương
tin yêu, là tấm gương mẫu mực về mọi mặt.
3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, danh hiệu
“Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” còn để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân
đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tặng cho tập thể đạt tiêu
chuẩn quy định tại điểm đ và e khoản 2 Điều này có thành tích đặc biệt xuất sắc
đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, giữ gìn an ninh, trật tự, an
toàn xã hội.
'''Điều 63. Danh hiệu “Anh hùng Lao động”'''
1. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt các
tiêu chuẩn sau đây:
a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần
trách nhiệm cao, nỗ lực, vượt khó, tận tụy với công việc; cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư; có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, nêu cao tinh thần
đoàn kết, hợp tác; là tấm gương mẫu mực về mọi mặt;
b) Có tinh thần lao động sáng tạo, đạt năng suất lao động cao, chất lượng và
hiệu quả, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh;
c) Đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đơn vị, địa phương, ngành và đất
nước trong thời gian từ 10 năm trở lên, được tập thể suy tôn;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
ajr2ta8lrvbhothdz6guwfz50x4xnjd
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/43
104
49107
141474
2022-08-22T02:47:14Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|44|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>d) Có nhiều thành tích trong công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa
học, kỹ thuật, công nghệ mới, có sáng kiến, công trình nghiên cứu khoa học, tác
phẩm có giá trị đặc biệt mang lại hiệu quả cao trong phạm vi toàn quốc;
đ) Có công lớn trong việc bồi dưỡng, đào tạo cho đồng nghiệp và thế hệ trẻ,
trong việc hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất,
kinh doanh.
2. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn
sau đây:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
b) Là tập thể dẫn đầu toàn quốc về năng suất, chất lượng, hiệu quả, đóng góp
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành và đất nước trong thời
gian từ 10 năm trở lên;
c) Dẫn đầu toàn quốc trong việc áp dụng và đổi mới khoa học và công nghệ, có
nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, trong phong trào
phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, bảo vệ môi trường sinh thái và chuyển đổi số;
d) Dẫn đầu trong việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động; là điển hình về công tác đào tạo, nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ để các tập thể khác noi theo;
đ) Trung thành với Tổ quốc; nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong
sạch, vững mạnh; dẫn đầu trong việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, bảo đảm tốt quyền lợi của người lao động, quản lý tốt
nguồn vốn, tài sản, bảo đảm tuyệt đối an toàn về người và tài sản;
e) Tích cực tham gia các phong trào ở địa phương; là tấm gương mẫu mực về
mọi mặt được Nhân dân địa phương ca ngợi.
3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, danh hiệu
“Anh hùng Lao động” còn để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này, tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm đ
và e khoản 2 Điều này có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
igau7xhun7q8gwwrfujj96jq3lgp83k
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/44
104
49108
141475
2022-08-22T02:47:45Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|45|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 64. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”'''
1. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục.
2. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1
Điều này đã được tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng
sư phạm xuất sắc, có công lớn trong sự nghiệp giáo dục, có ảnh hưởng rộng rãi
trong ngành và trong xã hội, được học trò, đồng nghiệp và Nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 20 năm trở lên; đối với cán
bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục thì phải có thời gian công tác
trong ngành từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy,
giảng dạy.
3. Danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều
này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng
sư phạm, có công trong sự nghiệp giáo dục, được học trò, đồng nghiệp và Nhân
dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ
quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục thì phải có thời gian công tác trong
ngành từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02
khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo
ưu tú”.
5. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” được xét tặng và công
bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
sx2ak3vycjwv76iq98wnxy6t3cjd62j
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/45
104
49109
141476
2022-08-22T02:48:18Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|46|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”'''
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân
gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y,
lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1
Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người
bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh,
phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân,
được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm
trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế
từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật
trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1
Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người
bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng
nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm
trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế
từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật
trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02
khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy
thuốc ưu tú”.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
kd03zf353d8r68w3e2tpf81qoedrn0b
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/46
104
49110
141477
2022-08-22T02:48:41Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|47|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và
công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
'''Điều 66. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”'''
1. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” để tặng cho cá nhân hoạt
động trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật gồm:
a) Diễn viên, đạo diễn, chỉ đạo nghệ thuật, chỉ huy dàn nhạc, biên đạo, quay
phim, nhạc sĩ, họa sĩ, phát thanh viên;
b) Người sáng tạo tác phẩm văn hóa nghệ thuật không thuộc đối tượng quy
định tại điểm a khoản này do Chính phủ quy định.
2. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1
Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, có nhiều cống
hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 20 năm trở lên
hoặc từ 15 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa;
d) Sau khi được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, tiếp tục được tặng giải thưởng
của các cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc
có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu
thích, đón nhận.
3. Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều
này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật, có tinh thần phục vụ
Nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 15 năm trở lên
hoặc từ 10 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa; được tặng giải
thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài<noinclude></noinclude>
gelzxzmy46tpt00cxlw9c92qpjvobcp
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/47
104
49111
141478
2022-08-22T02:49:08Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|48|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật được công
chúng yêu thích, đón nhận.
4. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm
một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
'''Điều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”'''
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân
có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1
Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động
liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự
nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1
Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động
liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự
nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công
bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
s7hojvvauzy01eesq1sy25m353t2mm3
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/48
104
49112
141479
2022-08-22T02:50:06Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|49|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{{g|'''Mục 4<br/>ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG “GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH”, “GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC”'''}}
'''Điều 68. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”'''
1. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” để tặng hoặc truy
tặng cho cá nhân trung thành với Tổ quốc, chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, là tác giả hoặc đồng tác giả của một hoặc
nhiều công trình, tác phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 69 và Điều 70 của
Luật này và đã được công bố, sử dụng kể từ ngày 02 tháng 9 năm 1945, bao gồm:
a) Công trình khoa học và công nghệ, giáo dục;
b) Tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình nghiên cứu lý luận phê bình dưới
các hình thức xuất bản, kiến trúc, triển lãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền
hình, giảng dạy, đĩa hát hoặc các hình thức khác.
2. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” để tặng hoặc truy
tặng cho người nước ngoài tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ, luật pháp và phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam, là tác giả hoặc đồng
tác giả của tác phẩm, công trình nghiên cứu về Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải
thưởng Nhà nước”.
'''Điều 69. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”'''
1. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân là tác giả
hoặc đồng tác giả của một hoặc nhiều công trình, tác phẩm quy định tại khoản 1
Điều 68 của Luật này và đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đặc biệt xuất sắc;
b) Có giá trị rất cao về khoa học, văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng;
c) Có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, có
ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống Nhân dân, góp phần quan trọng vào
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ, giáo dục, văn hóa, nghệ
thuật của đất nước.
2. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” được xét tặng và công bố 05 năm một lần vào
dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
g32j5zwqneoivia4xxxclg5m6y2jpsz
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/49
104
49113
141480
2022-08-22T02:50:59Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|50|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 70. “Giải thưởng Nhà nước”'''
1. “Giải thưởng Nhà nước” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân là tác giả hoặc
đồng tác giả của một hoặc nhiều công trình, tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 68
của Luật này và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Công trình nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ xuất sắc, có
tác dụng nâng cao năng suất lao động, đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
b) Sách giáo khoa, giáo trình có giá trị xuất sắc và được sử dụng rộng rãi trong
các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
c) Tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình nghiên cứu lý luận phê bình có
giá trị cao về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật, có tác dụng tốt trong việc
giáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của Nhân dân, góp
phần đáng kể vào sự phát triển nền văn học, nghệ thuật Việt Nam.
2. “Giải thưởng Nhà nước” được xét tặng và công bố 05 năm một lần vào dịp
kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
{{g|'''Mục 5<br/>ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG KỶ NIỆM CHƯƠNG, BẰNG KHEN, GIẤY KHEN'''}}
'''Điều 71. Kỷ niệm chương'''
1. Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để tặng cho cá nhân có
đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội. Tên kỷ niệm chương, đối tượng,
tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển
của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức
đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ,
ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị,<noinclude></noinclude>
ei78be4hcpfwuw1tv9gb8702fu68ygt
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/50
104
49114
141481
2022-08-22T02:51:28Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|51|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng
bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
3. Tên kỷ niệm chương phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thi
đua, khen thưởng ở trung ương.
'''Điều 72. Bằng khen'''
1. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
2. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
'''Điều 73. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”'''
1. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu, được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Đã được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh và có liên tục từ 05 năm
trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên,
trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng
trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc được giải thưởng ở khu vực;
d) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ứng dụng tiến
bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo.
2. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng hoặc truy tặng cho công
nhân, nông dân, người lao động chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất,
có phạm vi ảnh hưởng trong lĩnh vực, ngành, nghề;
c) Công nhân có sáng kiến mang lại lợi ích giá trị cao, có phạm vi ảnh hưởng
trong địa bàn cấp huyện và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ
đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
btmxe1pm0mmg5b3a6mxex5jmvyyh2vz
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/51
104
49115
141482
2022-08-22T02:51:55Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|52|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>d) Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả, ổn định từ 02 năm trở lên, có phạm
vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện và giúp đỡ hộ nông dân khác phát triển kinh
tế, tạo việc làm cho người lao động.
3. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng hoặc truy tặng cho doanh
nhân, trí thức, nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, có thành tích đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
của đất nước được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận.
4. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn
kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất
nước, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
c) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong cụm, khối thi đua do
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức;
d) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu, được bình xét khi sơ kết, tổng kết phong
trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động hoặc phong trào thi
đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên;
đ) Có thành tích xuất sắc trong phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước;
e) Đã được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh và sau đó có liên tục từ 05 năm
trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc
đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng”, trong thời
gian đó có 01 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 02 lần
được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
5. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho doanh nghiệp và tổ chức
kinh tế khác chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 4 Điều này hoặc có thành
tích đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước được Bộ, ban, ngành,
tỉnh công nhận.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
atig1k7gw0twz4uoxtdf7n3hdfi5d3t
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/52
104
49116
141483
2022-08-22T02:52:18Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|53|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>6. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho hộ gia đình gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đóng
góp lớn về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
7. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho cá nhân, tập thể người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài tôn trọng độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục, tập quán tốt
đẹp của Việt Nam và có thành tích đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận.
'''Điều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh'''
1. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Bộ,
ban, ngành, tỉnh phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở
một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên
tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời
gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở
hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã
được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở;
đ) Công nhân, nông dân, người lao động lập được nhiều thành tích trong lao
động, sản xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ
chức, doanh nghiệp.
2. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân,
trí thức, nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc
có thành tích đóng góp vào sự phát triển của Bộ, ban, ngành, địa phương được Bộ,
ban, ngành, tỉnh công nhận.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
cpjll4w7pszo7te8legcqz3m5ehcy0q
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/53
104
49117
141484
2022-08-22T02:53:15Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|54|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho tập thể gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn
kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt
danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng”, thực hiện tốt
dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực.
4. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho doanh nghiệp và tổ chức
kinh tế khác chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này hoặc có thành
tích đóng góp vào sự phát triển của Bộ, ban, ngành, địa phương được Bộ, ban,
ngành, tỉnh công nhận.
5. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho hộ gia đình gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều
đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy
định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành,
tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
'''Điều 75. Giấy khen'''
1. Giấy khen gồm:
a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và
trực thuộc Bộ, ban, ngành;
b) Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
kfvlm8fxklnxin6nup0rezdkq97ykd0
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/54
104
49118
141485
2022-08-22T02:54:03Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|55|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c3" />c) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và tương đương;
d) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy
định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập
thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
'''Điều 76. Hình thức bằng khen, giấy khen khác'''
1. Việc khen thưởng bằng hình thức bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội ở cấp tỉnh, giấy khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định.
2. Việc khen thưởng bằng hình thức bằng khen của quân khu, quân đoàn, quân
chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu
Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
3. Việc khen thưởng bằng hình thức bằng khen của đại học quốc gia do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
4. Việc khen thưởng bằng hình thức giấy khen đối với cá nhân, tập thể người
đang học tập tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo hoặc người đứng đầu Bộ, ngành, tổ chức quản lý cơ sở giáo
dục quy định.
<section end="c3" />
<section begin="c4" />{{g|'''Chương IV<br/>THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG'''
'''Mục 1<br/>THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, TRAO TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG'''}}
'''Điều 77. Thẩm quyền của Chủ tịch nước'''
Chủ tịch nước quyết định tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ
Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
{{nop}}<section end="c4" /><noinclude></noinclude>
q8k6avxevqaic09qgrbfkhiy4dffcst
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/55
104
49119
141486
2022-08-22T02:54:48Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|56|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 78. Thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ'''
1. Chính phủ quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”,
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
'''Điều 79. Thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh'''
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng kỷ niệm chương.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh
Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung
ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước,
Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp
có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung
ương quyết định tặng bằng khen, cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc”, chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, kỷ niệm chương; người
đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ quyết định tặng kỷ niệm chương.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, ban, ngành, người đứng đầu cơ quan trung
ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương
quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,
“Lao động tiên tiến” hoặc ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
không có tư cách pháp nhân thuộc Bộ, ban, ngành quyết định tặng danh hiệu “Tập
thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng cờ thi đua cấp tỉnh, danh
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, danh hiệu xã,
phường, thị trấn tiêu biểu, bằng khen, kỷ niệm chương.
5. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao
động xuất sắc” trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
ksc8tv70y62tcfojof0w6xpw35jua0z
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/56
104
49120
141487
2022-08-22T02:55:15Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|57|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 80. Thẩm quyền của Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ, ban, ngành, tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác'''
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ, ban,
ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương
đương quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ
sở”, “Lao động tiên tiến” và giấy khen.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu thôn, tổ dân
phố văn hóa, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên
tiến” và giấy khen.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên
tiến”, giấy khen và danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
4. Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã quyết định tặng danh
hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và
giấy khen; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định
tặng giấy khen.
5. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao
động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và dân quân thường trực, dân quân tự
vệ cơ động do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.
'''Điều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác'''
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác
nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong
lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các
nguyên tắc do Luật này quy định.
2. Doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác có đóng góp vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước được xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải
thưởng. Việc xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng thực hiện theo các
nguyên tắc sau đây:
{{nop}}<noinclude></noinclude>
8pasjbyz30di2pmp39nhr4cnj74qe61
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/57
104
49121
141488
2022-08-22T02:55:51Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|58|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Việc xét tặng và công bố các danh hiệu, giải thưởng phải được tổ chức công
khai, khách quan, công bằng, bình đẳng, trên cơ sở tự nguyện của doanh nhân,
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, bảo đảm không trái với các quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được tổ chức tối đa 02 giải thưởng hoặc danh hiệu
có phạm vi toàn quốc. Tên gọi, nội dung của danh hiệu, giải thưởng phải phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý, hoạt động của cơ quan, tổ chức theo
quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
'''Điều 82. Thẩm quyền trao tặng'''
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen
thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng.
{{g|'''Mục 2<br/>THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG'''}}
'''Điều 83. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng'''
1. Danh hiệu thi đua được bình xét và đề nghị từ đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác. Cấp quản lý về tổ chức, cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động, quỹ lương hoặc người đứng đầu doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét
tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét
tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi
quản lý.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
75ay4g6p8qvj4u68dov8glk7ouzof4w
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/58
104
49122
141489
2022-08-22T02:56:15Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|59|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh
Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung
ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước,
Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các
cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, công nhận thành tích, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch
nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng
Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham
mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình
Chủ tịch nước xét tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”,
“Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước đối với đại biểu Quốc hội
hoạt động chuyên trách ở trung ương, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương do người có thẩm
quyền của địa phương đề nghị khen thưởng theo phân cấp về thẩm quyền quản lý
đối với cán bộ ở địa phương.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương
ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch
nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các
cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng
Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua toàn quốc”.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
hutdlyldx192hiywdfj5il31rla0gqq
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/59
104
49123
141490
2022-08-22T02:56:42Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|60|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>5. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công
tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Ủy ban Thường vụ
Quốc hội tặng kỷ niệm chương cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển
của Quốc hội.
6. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức tham mưu, giúp việc về công tác thi đua,
khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu
biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
7. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền đề nghị, trình khen thưởng đối
với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
'''Điều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng'''
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với
sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong
trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban,
ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với
thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh,
học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế,
sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa
học và công nghệ.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà
nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của<noinclude></noinclude>
gb9ogh4g1uuhvwnbd5tybdu2ro6coh0
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/60
104
49124
141491
2022-08-22T02:57:04Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|61|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thì trong hồ sơ phải có ý kiến
của cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trường hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước
xét khen thưởng thì người có thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này gửi đến
cơ quan chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng ở trung ương 01 bộ hồ sơ
bản chính kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật
nhà nước.
5. Người có thẩm quyền đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương,
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” và danh hiệu vinh dự nhà
nước quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm công
khai danh sách cá nhân, tập thể trước khi đề nghị khen thưởng.
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành,
tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xét tặng đối với các danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng; việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá
nhân, tập thể; việc công khai quy định tại khoản 5 Điều này.
'''Điều 85. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản'''
1. Việc đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng theo thủ tục đơn giản được áp
dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Việc khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước nhằm kịp
thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục
vụ chiến đấu, trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên
cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài
sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc được giải thưởng quốc tế của khu vực hoặc
thế giới;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
6c06iilwpyf0b239elkof89llsxbba0
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/61
104
49125
141492
2022-08-22T03:00:36Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|62|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c4" />c) Khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện;
d) Khen thưởng cống hiến, khen thưởng niên hạn, khen thưởng đối ngoại;
đ) Khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
<section end="c4" />
<section begin="c5" />{{g|'''Chương V<br/>QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ, HỘ GIA ĐÌNH TRONG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG'''}}
'''Điều 86. Quyền của cá nhân, tập thể, hộ gia đình'''
1. Cá nhân, tập thể, hộ gia đình được tham gia các phong trào thi đua, được
khen thưởng kèm theo hiện vật khen thưởng và hưởng lợi ích khác theo quy định
của pháp luật.
2. Cá nhân, hộ gia đình được tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng. Tập thể được
tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày,
sử dụng biểu tượng của các hiện vật khen thưởng đó trên các văn bản, tài liệu
chính thức của tập thể.
'''Điều 87. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể, hộ gia đình'''
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng.
2. Phát huy thành tích đã đạt được, tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm; bảo
quản, lưu giữ các hiện vật khen thưởng.
<section end="c5" />
<section begin="c6" />{{g|'''Chương VI<br/>TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG'''}}
'''Điều 88. Trách nhiệm của Ủy ban Thường vụ Quốc hội'''
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc thi đua, khen thưởng đối với đại
biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ<section end="c6" /><noinclude></noinclude>
0nwetlrj1l8gk39a1u9li80abpipdp0
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/62
104
49126
141493
2022-08-22T03:07:01Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|63|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 89. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng'''
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.
2. Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng gồm:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng;
c) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác thi đua, khen thưởng;
đ) Thẩm định hồ sơ trình xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
e) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng và trong hệ thống thi đua, khen thưởng, xây dựng cơ sở dữ liệu về thi đua,
khen thưởng;
g) Phát động, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, xét tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng;
h) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua,
khen thưởng;
i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng;
k) Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng.
'''Điều 90. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng'''
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn
cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương gồm Chủ tịch Hội
đồng là Thủ tướng Chính phủ, các Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên khác
là đại diện lãnh đạo một số cơ quan của Đảng ở trung ương, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan
trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
Chủ tịch Hội đồng quyết định cụ thể thành viên Hội đồng.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
6jct9975x0mnw4d9fy2wq10b6upeuv8
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/63
104
49127
141494
2022-08-22T03:07:31Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|64|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính
trị - xã hội và các địa phương trong việc tham mưu, đề xuất chủ trương, chính
sách về tổ chức phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng trong
phạm vi cả nước;
b) Tham mưu, tư vấn cho cấp có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng;
c) Định kỳ đánh giá phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề
xuất chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; tham mưu tổng
kết công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về
thi đua, khen thưởng, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tại cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho cấp ủy đảng,
chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền về công tác
thi đua, khen thưởng.
5. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
'''Điều 91. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước'''
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước
căn cứ vào quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan
thực hiện quản lý công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi ngành.
'''Điều 92. Trách nhiệm của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp'''
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp căn cứ vào quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thực hiện quản lý công tác thi
đua, khen thưởng trong phạm vi tổ chức.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
oqgyponrkmmlcjgs0zimtq6002rwczz
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/64
104
49128
141495
2022-08-22T03:08:08Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|65|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{{g|'''Chương VII<br/>XỬ LÝ VI PHẠM'''}}
'''Điều 93. Xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng'''
1. Người nào có hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
2. Quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng bị hủy bỏ, hiện
vật khen thưởng và tiền thưởng bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian dối trong việc kê khai công trạng, thành tích để được tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
b) Cung cấp thông tin sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ để đề nghị tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
c) Thẩm định, xét, duyệt, đề nghị danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trái
quy định của pháp luật;
d) Có kết luận, quyết định, bản án của cơ quan có thẩm quyền về việc người đã
được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có vi phạm, khuyết điểm dẫn
đến không bảo đảm tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
trong khoảng thời gian tính thành tích hoặc liên quan đến công trình, tác phẩm là
cơ sở để tặng giải thưởng.
3. Cá nhân được tặng danh hiệu vinh dự nhà nước mà bị kết tội bằng bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và bị áp dụng hình phạt tù có thời hạn,
tù chung thân hoặc tử hình thì bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Cá nhân được tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” thời kỳ kháng chiến,
“Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” mà bị kết
tội bằng bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật về một trong các tội
xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác bị áp dụng hình phạt tù chung thân hoặc
tử hình hoặc tham gia hoạt động chống phá chế độ, Đảng, Nhà nước, đào ngũ,
phản bội, chiêu hồi mà bị chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp
luật về ưu đãi người có công với cách mạng thì bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
mezt6pg30ctlesc05t7b42l00kfz3v7
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/65
104
49129
141496
2022-08-22T03:09:27Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|66|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c7" />5. Pháp nhân thương mại được tặng danh hiệu vinh dự nhà nước mà bị kết tội
bằng bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và bị áp dụng hình phạt
đình chỉ hoạt động vĩnh viễn thì bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
6. Cá nhân, pháp nhân thương mại bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước mà sau
đó có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên không có tội, miễn
trách nhiệm hình sự hoặc không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 5
Điều này thì được phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước.
7. Chủ tịch nước quyết định tước, phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước.
8. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng thì có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng đã được xét tặng.
9. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua
hoặc hình thức khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng; thủ tục
tước, phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước.
<section end="c7" />
<section begin="c8" />{{g|'''Chương VIII<br/>ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH'''}}
'''Điều 94. Hiệu lực thi hành'''
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
2. [[Luật số 15/2003/QH11|Luật Thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11]] đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo [[Luật số 47/2005/QH11]], [[Luật số 32/2009/QH12]] và [[Luật số 39/2013/QH13]] hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
'''Điều 95. Điều khoản chuyển tiếp'''
Nhà nước tiếp tục công nhận và bảo hộ danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng đã được tặng hoặc truy tặng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành; các
chế độ, quyền lợi kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được tiếp tục
thực hiện theo quy định của pháp luật.
'''Điều 96. Khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến'''
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc khen thưởng tổng kết thành
tích kháng chiến được thực hiện như sau:
{{nop}}<section end="c8" /><noinclude></noinclude>
1afky3cnjjg18s2icuw1hs7ic0t2rqy
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/66
104
49130
141497
2022-08-22T03:10:20Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|67|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c8" />1. Nhà nước tiếp tục xem xét, thực hiện, hoàn thành khen thưởng thành tích
kháng chiến trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc đối với cá nhân, tập thể,
gia đình đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
2. Thực hiện tặng và truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”
đối với Thanh niên xung phong có thành tích trong các cuộc kháng chiến, bảo
vệ Tổ quốc, hoàn thành nhiệm vụ, trung thành với cách mạng, có thời gian tại
ngũ từ 02 năm trở lên. Thanh niên xung phong hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc đã được công nhận liệt sĩ thì được truy
tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”;
3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương
Thanh niên xung phong vẻ vang”; hướng dẫn việc thực hiện khoản 1 và khoản 2
Điều này.
<section end="c8" />
<section begin="ket" />{{vạch}}
''Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2022./.''
{{khối phải|canh=giữa|
'''CHỦ TỊCH QUỐC HỘI'''
'''Vương Đình Huệ'''}}<section end="ket" /><noinclude></noinclude>
iwxo7bn3o6cohr5nliqj5amyfrf6u68
Luật Thi đua, khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022
0
49131
141498
2022-08-22T03:17:05Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = Luật Thi đua, khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Chủ đề:Văn kiện lập pháp]] | sau = | năm = 2022 | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = chưa | loại…”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = Luật Thi đua, khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
| tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]]
| dịch giả =
| phần =
| trước = [[Chủ đề:Văn kiện lập pháp]]
| sau =
| năm = 2022
| ghi chú =
{{văn bản pháp luật
| tình trạng = chưa
| loại = l
| số = 06/2022/QH15
| ngày ban hành = 2022-06-15
| ngày hiệu lực = 2024-01-01
| thay cho = <s>[[Luật số 15/2003/QH11|15/2003/QH11]]<br/>[[Luật số 47/2005/QH11|47/2005/QH11]]<br/>[[Luật số 39/2013/QH13|39/2013/QH13]]</s>
| sửa đổi = -
| thay bởi = -
}}
}}
{{bố cục mặc định|Bố cục 5}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" include=2 onlysection=dau />
{{ngắt trang|nhãn=}}
{{Mục lục bổ trợ|
* [[/Chương I|Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG]] (Điều 1 - 15)
* [[/Chương II|Chương II. TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA]] (Điều 16 - 32)
* [[/Chương III|Chương III. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG]] (Điều 33 - 76)
* [[/Chương IV|Chương IV. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG]] (Điều 77 - 85)
* [[/Chương V|Chương V. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ, HỘ GIA ĐÌNH TRONG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG]] (Điều 86 - 87)
* [[/Chương VI|Chương VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG]] (Điều 88 - 92)
* [[/Chương VII|Chương VII. XỬ LÝ VI PHẠM]] (Điều 93)
* [[/Chương VIII|Chương VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH]] (Điều 94 - 96)
}}
{{ngắt trang|nhãn=}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" include=66 onlysection=ket />
{{pháp luật Việt Nam}}
{{PVCC-CPVN}}
ixod4gczrw4k3ee0r3keuuavblda1s7
141502
141498
2022-08-22T03:19:10Z
Vinhtantran
484
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = Luật Thi đua, khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
| tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]]
| dịch giả =
| phần =
| trước = [[Luật Thi đua, Khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003 (sửa đổi, bổ sung 2009)]]
| sau =
| năm = 2022
| ghi chú =
{{văn bản pháp luật
| tình trạng = chưa
| loại = l
| số = 06/2022/QH15
| ngày ban hành = 2022-06-15
| ngày hiệu lực = 2024-01-01
| thay cho = <s>[[Luật số 15/2003/QH11|15/2003/QH11]]<br/>[[Luật số 47/2005/QH11|47/2005/QH11]]<br/>[[Luật số 39/2013/QH13|39/2013/QH13]]</s>
| sửa đổi = -
| thay bởi = -
}}
}}
{{bố cục mặc định|Bố cục 5}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" include=2 onlysection=dau />
{{ngắt trang|nhãn=}}
{{Mục lục bổ trợ|
* [[/Chương I|Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG]] (Điều 1 - 15)
* [[/Chương II|Chương II. TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA]] (Điều 16 - 32)
* [[/Chương III|Chương III. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG]] (Điều 33 - 76)
* [[/Chương IV|Chương IV. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG]] (Điều 77 - 85)
* [[/Chương V|Chương V. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ, HỘ GIA ĐÌNH TRONG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG]] (Điều 86 - 87)
* [[/Chương VI|Chương VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG]] (Điều 88 - 92)
* [[/Chương VII|Chương VII. XỬ LÝ VI PHẠM]] (Điều 93)
* [[/Chương VIII|Chương VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH]] (Điều 94 - 96)
}}
{{ngắt trang|nhãn=}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" include=66 onlysection=ket />
{{pháp luật Việt Nam}}
{{PVCC-CPVN}}
hlcubv9bmfezmo2pb3mfa827m97qrm9
Luật Thi đua, khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022/Chương I
0
49132
141504
2022-08-22T03:19:52Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG | trước = | sau = [[../Chương II|Chương II]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=2 fromsection=c1 to=8 tosection=c1 />”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
| trước =
| sau = [[../Chương II|Chương II]]
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=2 fromsection=c1 to=8 tosection=c1 />
p046o9oz2km22kyfxc8yaq7b8uqri8y
Luật Thi đua, khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022/Chương II
0
49133
141505
2022-08-22T03:20:13Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương II. TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA | trước = [[../Chương I|Chương I]] | sau = [[../Chương III|Chương III]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=8 fromsection=c2 to=15 tosection=c2 />”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương II. TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
| trước = [[../Chương I|Chương I]]
| sau = [[../Chương III|Chương III]]
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=8 fromsection=c2 to=15 tosection=c2 />
7wgjr3suasl0j6zb0lhmekq5brp5le7
Luật Thi đua, khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022/Chương III
0
49134
141506
2022-08-22T03:20:36Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương III. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG | trước = [[../Chương II|Chương II]] | sau = [[../Chương IV|Chương IV]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=15 fromsection=c3 to=54 tosection=c3 />”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương III. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
| trước = [[../Chương II|Chương II]]
| sau = [[../Chương IV|Chương IV]]
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=15 fromsection=c3 to=54 tosection=c3 />
2hqkakqtl50d4thfiu73oco63188969
Luật Thi đua, khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022/Chương IV
0
49135
141507
2022-08-22T03:21:06Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương IV. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG | trước = [[../Chương III|Chương III]] | sau = [[../Chương V|Chương V]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=54 fromsection=c4 to…”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương IV. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
| trước = [[../Chương III|Chương III]]
| sau = [[../Chương V|Chương V]]
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=54 fromsection=c4 to=61 tosection=c4 />
bqi7u9ty99akhcbcfej4j3lis4vipkw
Luật Thi đua, khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022/Chương V
0
49136
141508
2022-08-22T03:21:33Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương V. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ, HỘ GIA ĐÌNH TRONG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG | trước = [[../Chương IV|Chương IV]] | sau = [[../Chương VI|Chương VI]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" include=61 onlysection=c5 />”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương V. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ, HỘ GIA ĐÌNH TRONG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
| trước = [[../Chương IV|Chương IV]]
| sau = [[../Chương VI|Chương VI]]
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" include=61 onlysection=c5 />
sr99cu8mh1t7v49nzmr3qpp77f6qm8t
Luật Thi đua, khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022/Chương VI
0
49137
141509
2022-08-22T03:22:10Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG | trước = [[../Chương V|Chương V]] | sau = [[../Chương VII|Chương VII]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=61 fromsection=c6 tosection=63 />”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
| trước = [[../Chương V|Chương V]]
| sau = [[../Chương VII|Chương VII]]
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=61 fromsection=c6 tosection=63 />
erudhjq4x9afae43dy28w1lgnyigc0m
141511
141509
2022-08-22T03:23:54Z
Vinhtantran
484
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
| trước = [[../Chương V|Chương V]]
| sau = [[../Chương VII|Chương VII]]
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=61 fromsection=c6 to=63 />
30fw2vgt5moonbyvbjf2ozkaqxsud6h
Luật Thi đua, khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022/Chương VII
0
49138
141510
2022-08-22T03:22:50Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương VII. XỬ LÝ VI PHẠM | trước = [[../Chương VI|Chương VI]] | sau = [[../Chương VIII|Chương VIII]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=61 fromsection=c7 tosection=63 />”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương VII. XỬ LÝ VI PHẠM
| trước = [[../Chương VI|Chương VI]]
| sau = [[../Chương VIII|Chương VIII]]
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=61 fromsection=c7 tosection=63 />
atosydh25dos3xii3spa4icfmycuedb
141512
141510
2022-08-22T03:24:26Z
Vinhtantran
484
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương VII. XỬ LÝ VI PHẠM
| trước = [[../Chương VI|Chương VI]]
| sau = [[../Chương VIII|Chương VIII]]
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=64 to=65 tosection=c7 />
lcvchzi7hpvq4dd77d1h9uadr1sr8cy
Luật Thi đua, khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022/Chương VIII
0
49139
141513
2022-08-22T03:24:56Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH | trước = [[../Chương VII|Chương VII]] | sau = | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=65 fromsection=c8 to=66 tosection=c8 />”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
| trước = [[../Chương VII|Chương VII]]
| sau =
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=65 fromsection=c8 to=66 tosection=c8 />
p1tcqhanmwhwclg9lthrrnbx8gh7snu
Luật số 06/2022/QH15
0
49140
141516
2022-08-22T03:26:44Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Đổi hướng đến [[Luật Thi đua, khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022]]
wikitext
text/x-wiki
#đổi [[Luật Thi đua, khen thưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022]]
2uhobctz334e3woys2ksgs5c77yvmxw
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/68
104
49141
141517
2022-08-22T03:29:01Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|69|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="dau" />
{| style="width:100%; text-align:center;"
|- style="vertical-align: top;"
| style="width:40%;" | '''QUỐC HỘI''' {{vạch|3em}}
| style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc'''
{{Vạch|10em}}
|-
| Luật số: 05/2022/QH15
|}
{{g|'''LUẬT<br/>ĐIỆN ẢNH'''}}
{{khối nghiêng|
Căn cứ [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]];
Quốc hội ban hành Luật Điện ảnh.}}
<section end="dau" />
<section begin="c1" />{{g|'''Chương I<br/>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG'''}}
'''Điều 1. Phạm vi điều chỉnh'''
Luật này quy định về hoạt động điện ảnh; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh; quản lý nhà nước về
điện ảnh.
'''Điều 2. Đối tượng áp dụng'''
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia hoạt động điện ảnh tại Việt
Nam và ở nước ngoài.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động điện ảnh tại Việt Nam.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về điện ảnh; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động điện ảnh.
'''Điều 3. Giải thích từ ngữ'''
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Điện ảnh là ngành nghệ thuật tổng hợp, áp dụng công nghệ nghe nhìn và các
thủ pháp sáng tác để sản xuất phim.
2. Phim là tác phẩm điện ảnh, có nội dung, được biểu hiện bằng hình ảnh động
liên tiếp hoặc hình ảnh do các thiết bị kỹ thuật, công nghệ tạo ra; có hoặc không có
âm thanh và các hiệu ứng khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh; được ghi
trên các chất liệu, bằng kỹ thuật số hoặc phương tiện kỹ thuật khác và được phổ<section end="c1" /><noinclude></noinclude>
bra0cp3y3lsnxxi7j2275bu2qsv0at0
141519
141517
2022-08-22T03:30:34Z
Vinhtantran
484
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|69|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="dau" />
{| style="width:100%; text-align:center;"
|- style="vertical-align: top;"
| style="width:40%;" | '''QUỐC HỘI''' {{vạch|3em}}
| style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc'''
{{Vạch|10em}}
|-
| Luật số: 05/2022/QH15
|}
{{g|'''LUẬT<br/>ĐIỆN ẢNH'''}}
{{khối nghiêng|
Căn cứ [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]];
Quốc hội ban hành Luật Điện ảnh.}}
<section end="dau" />
<section begin="c1" />{{g|'''Chương I<br/>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG'''}}
'''Điều 1. Phạm vi điều chỉnh'''
Luật này quy định về hoạt động điện ảnh; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh; quản lý nhà nước về
điện ảnh.
'''Điều 2. Đối tượng áp dụng'''
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia hoạt động điện ảnh tại Việt
Nam và ở nước ngoài.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động điện ảnh tại Việt Nam.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về điện ảnh; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động điện ảnh.
'''Điều 3. Giải thích từ ngữ'''
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. ''Điện ảnh'' là ngành nghệ thuật tổng hợp, áp dụng công nghệ nghe nhìn và các
thủ pháp sáng tác để sản xuất phim.
2. ''Phim'' là tác phẩm điện ảnh, có nội dung, được biểu hiện bằng hình ảnh động
liên tiếp hoặc hình ảnh do các thiết bị kỹ thuật, công nghệ tạo ra; có hoặc không có
âm thanh và các hiệu ứng khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh; được ghi
trên các chất liệu, bằng kỹ thuật số hoặc phương tiện kỹ thuật khác và được phổ<section end="c1" /><noinclude></noinclude>
b6858icsa48h8am68sdx4e8f2222ppd
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/69
104
49142
141518
2022-08-22T03:30:13Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|70|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>biến đến người xem, bao gồm các loại hình phim truyện, phim tài liệu, phim khoa
học, phim hoạt hình và phim kết hợp nhiều loại hình.
Phim không bao gồm sản phẩm ghi hình nhằm mục đích phổ biến tin tức trên
dịch vụ phát thanh, truyền hình, không gian mạng; chương trình biểu diễn nghệ
thuật, trò chơi điện tử; sản phẩm ghi hình về hoạt động của một hoặc nhiều người,
mô tả các sự kiện, tình huống hoặc chương trình thực tế.
3. ''Hoạt động điện ảnh'' bao gồm sản xuất phim, phát hành phim, phổ biến
phim, quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh, lưu chiểu, lưu trữ phim, đào tạo
nguồn nhân lực điện ảnh.
4. ''Công nghiệp điện ảnh'' là ngành kinh tế sáng tạo trong lĩnh vực văn hóa, sử
dụng tài năng nghệ thuật, tiềm năng văn hóa kết hợp với công nghệ và kỹ năng
kinh doanh để tạo ra tác phẩm điện ảnh và dịch vụ điện ảnh.
5. ''Cơ sở điện ảnh'' là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác do tổ chức,
cá nhân thành lập, thực hiện hoạt động điện ảnh theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
6. ''Sản xuất phim'' là quá trình tạo ra một bộ phim từ xây dựng kịch bản phim
đến khi hoàn thành phim.
7. ''Phát hành phim'' là việc trao đổi, mua, bán, cho thuê, xuất khẩu, nhập khẩu phim.
8. ''Phổ biến phim'' là việc đưa phim đến người xem thông qua các hình thức
chiếu phim trong rạp chiếu phim, tại địa điểm chiếu phim công cộng, tại trụ sở cơ
quan ngoại giao, cơ sở văn hóa nước ngoài được thành lập tại Việt Nam, trên hệ
thống truyền hình, không gian mạng và phương tiện nghe nhìn khác.
9. ''Phân loại phim'' là việc thẩm định nội dung phim, xếp loại phim để phổ biến
phù hợp với độ tuổi người xem hoặc không được phép phổ biến.
10. ''Kịch bản phim'' là toàn bộ nội dung phim thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc
ký tự khác trên các chất liệu, bằng kỹ thuật số hoặc phương tiện kỹ thuật khác.
11. ''Chủ sở hữu phim'' là tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất, kỹ
thuật để sản xuất phim, mua quyền sở hữu phim hoặc được tặng cho, thừa kế
quyền sở hữu phim và hình thức khác theo quy định của pháp luật.
12. ''Phim Việt Nam'' là phim đã được phép phổ biến tại Việt Nam theo quy định
của Luật này và có ít nhất hai trong ba yếu tố sau: đạo diễn có quốc tịch Việt Nam,<noinclude></noinclude>
h8cr3xqgdaa256o6uo5ewgvk17nh34g
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/70
104
49143
141520
2022-08-22T03:31:18Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|71|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>có cơ sở điện ảnh Việt Nam tham gia sản xuất phim, có chủ sở hữu hoặc đồng chủ
sở hữu là tổ chức, cá nhân Việt Nam.
13. ''Cung cấp dịch vụ sản xuất phim'' là hoạt động cung cấp phương tiện, trang
thiết bị kỹ thuật, bối cảnh, nhân lực và hoạt động khác liên quan đến sản xuất phim.
14. ''Trường quay'' là nơi để thực hiện cảnh quay đáp ứng điều kiện về không
gian, trang thiết bị kỹ thuật để dựng bối cảnh phù hợp với việc sản xuất phim, bao
gồm trường quay trong nhà và trường quay ngoài trời.
15. ''Địa điểm chiếu phim công cộng'' là nhà hát, nhà văn hóa, nhà triển lãm,
trung tâm văn hóa, câu lạc bộ, cơ sở cung cấp dịch vụ lưu trú, cơ sở cung cấp dịch
vụ ăn uống, vũ trường, cửa hàng, cửa hiệu, sân vận động, nhà thi đấu thể thao,
quảng trường, phương tiện vận tải hành khách công cộng và phương tiện, địa điểm
công cộng khác có tổ chức chiếu phim.
'''Điều 4. Nguyên tắc hoạt động điện ảnh'''
1. Xây dựng nền điện ảnh Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đáp ứng
nhu cầu hưởng thụ văn hóa nghệ thuật của Nhân dân và hội nhập quốc tế.
2. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, bảo đảm tính nhân
văn, thẩm mỹ và giải trí.
3. Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do sáng tạo trong khuôn khổ của pháp luật,
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh.
4. Bảo đảm sự bình đẳng, cạnh tranh công bằng của tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động điện ảnh và phát triển công nghiệp điện ảnh.
5. Phát triển công nghiệp điện ảnh phù hợp quy luật thị trường và điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Sử dụng hiệu quả, công khai, minh bạch, có trọng tâm, trọng điểm ngân
sách nhà nước và các nguồn lực xã hội đầu tư, hỗ trợ cho điện ảnh, ưu tiên vùng
cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nông thôn.
7. Tuân thủ quy định của pháp luật, chuẩn mực đạo đức xã hội, đạo đức nghề
nghiệp và có trách nhiệm xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh.
'''Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phát triển điện ảnh, công nghiệp điện ảnh'''
1. Nhà nước có chính sách huy động các nguồn lực, thực hiện các biện pháp
bảo đảm môi trường đầu tư, kinh doanh lành mạnh, phát triển thị trường điện ảnh,<noinclude></noinclude>
d7rhi7aienrchlb7wb6zyo5s8hcienr
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/71
104
49144
141521
2022-08-22T03:31:40Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|72|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh để
xây dựng ngành công nghiệp điện ảnh gắn với phát triển kinh tế - xã hội và hội
nhập quốc tế.
2. Nhà nước đầu tư, hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:
a) Sản xuất phim thực hiện theo kế hoạch phục vụ nhiệm vụ chính trị về đề tài
lịch sử, cách mạng, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc, trẻ em, vùng cao, miền
núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bảo tồn và phát huy các giá
trị văn hóa Việt Nam;
b) Sáng tác kịch bản phim, phát hành, phổ biến phim, cung cấp kinh phí tổ
chức, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phổ biến phim phục vụ vùng cao, miền
núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nông thôn; phục vụ trẻ
em, lực lượng vũ trang và nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, giáo dục khác;
c) Tổ chức liên hoan phim quốc gia, liên hoan phim quốc tế, liên hoan phim
chuyên ngành, chuyên đề, chương trình phim, tuần phim tại Việt Nam; giải thưởng
phim và cuộc thi phim cấp quốc gia, quốc tế; liên hoan phim, chương trình phim,
tuần phim Việt Nam tại nước ngoài;
d) Nhận chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kịch bản phim, phim có giá
trị tư tưởng, nghệ thuật cao để tuyên truyền, giáo dục, nghiên cứu, lưu trữ và phục
vụ nhiệm vụ chính trị; biên tập, dịch, làm phụ đề phim để phục vụ hoạt động giới
thiệu đất nước, con người Việt Nam;
đ) Phát triển hoạt động lý luận, phê bình điện ảnh; tuyên truyền, giới thiệu,
định hướng thẩm mỹ điện ảnh;
e) Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong hoạt
động điện ảnh;
g) Xây dựng và quảng bá thương hiệu điện ảnh quốc gia;
h) Xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật, trường quay phục vụ sản xuất,
phát hành, phổ biến, lưu chiểu và lưu trữ phim;
i) Xây dựng hệ thống hạ tầng thống kê, cơ sở dữ liệu ngành điện ảnh.
3. Nhà nước có chính sách ưu đãi về tín dụng, thuế và đất đai đối với tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh theo quy định của pháp luật.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
8mohc451nalgl2woplhne75mmxr8xpo
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/72
104
49145
141522
2022-08-22T03:32:09Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|73|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quy định tại
khoản 2 Điều này và các hoạt động sau đây:
a) Sản xuất, phát hành và phổ biến phim; quảng bá, xúc tiến phát triển điện
ảnh; hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch
vụ kỹ thuật số để phát triển điện ảnh;
b) Cung cấp dịch vụ tài chính, tín dụng, bảo lãnh, thế chấp quyền sở hữu trí tuệ
và sản phẩm bảo hiểm để phát triển điện ảnh;
c) Tài trợ, hiến tặng cho hoạt động điện ảnh và quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh
do tổ chức, cá nhân thành lập.
5. Chính phủ quy định chi tiết điểm d và điểm e khoản 2 Điều này.
'''Điều 6. Phát triển nguồn nhân lực điện ảnh'''
1. Nhà nước có chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, tạo điều kiện phát triển
tài năng điện ảnh, ưu tiên hỗ trợ tài năng trẻ; đãi ngộ thích hợp để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực điện ảnh.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư, xây dựng một số cơ sở đào tạo, ngành đào tạo về
điện ảnh đạt tiêu chuẩn quốc tế; hỗ trợ các cơ sở đào tạo về văn hóa nghệ thuật đào
tạo chuyên ngành hoặc liên kết đào tạo điện ảnh ở trong nước và nước ngoài.
3. Nhà nước khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, chuyển giao công nghệ nhằm
phát triển nguồn nhân lực điện ảnh phục vụ sản xuất, phát hành, phổ biến phim
thông qua triển khai các chương trình, dự án của Nhà nước và hợp tác với nước
ngoài; kết hợp đào tạo nguồn nhân lực điện ảnh với nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ.
'''Điều 7. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về điện ảnh'''
Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về điện
ảnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội có trách nhiệm
sau đây:
1. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định của pháp luật;
2. Tham gia xây dựng, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về điện ảnh;
3. Tham gia xúc tiến, quảng bá, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về điện ảnh; xây
dựng môi trường hoạt động nghề nghiệp và kinh doanh lành mạnh cho hội viên;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
iqvvnsedtz5yvclclvvtsfqnvol4ttn
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/73
104
49146
141523
2022-08-22T03:32:31Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|74|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>huy động các nguồn lực xã hội để triển khai hoạt động điện ảnh theo quy định của
pháp luật;
4. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp; vận
động hội viên, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh thực hiện đúng quy
định của pháp luật;
5. Phát hiện và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm
pháp luật về điện ảnh.
'''Điều 8. Hợp tác đầu tư nước ngoài trong hoạt động điện ảnh'''
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được hợp tác đầu tư với cơ sở điện ảnh Việt
Nam để sản xuất, phát hành, phổ biến phim theo quy định của pháp luật về đầu tư
dưới hình thức sau đây:
a) Thành lập tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, đầu tư góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp, trong đó, phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài không
vượt quá 51% vốn điều lệ;
b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2. Nhà văn hóa, đơn vị chiếu phim, câu lạc bộ và hiệp hội chiếu phim công
cộng, đội chiếu phim lưu động của Việt Nam không được phép tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài.
'''Điều 9. Những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh'''
1. Nghiêm cấm hoạt động điện ảnh có nội dung sau đây:
a) Vi phạm Hiến pháp, pháp luật; kích động chống đối hoặc phá hoại việc thi
hành Hiến pháp, pháp luật;
b) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá
hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; gây tổn hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, giá
trị văn hóa Việt Nam; xúc phạm Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, Quốc ca;
c) Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù, kì thị giữa các
dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng phản động, tệ nạn xã hội; phá
hoại văn hóa, đạo đức xã hội;
d) Xuyên tạc lịch sử dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân
tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, xâm phạm chủ quyền<noinclude></noinclude>
rdhq8e33bxnp78qqwjnwiuks9avv6fm
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/74
104
49147
141524
2022-08-22T03:32:55Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|75|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm
của cá nhân;
đ) Truyền bá, ủng hộ chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa cực đoan;
e) Kích động, xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; tuyên truyền, cổ súy cho hoạt
động tín ngưỡng, tôn giáo bất hợp pháp;
g) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy
định của pháp luật;
h) Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực
hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn
bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp
thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn
vinh giá trị truyền thống, văn hóa;
i) Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân;
k) Vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em, người chưa thành niên;
l) Vi phạm nguyên tắc bình đẳng giới, định kiến giới, phân biệt đối xử về giới.
2. Nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây:
a) Phát hành, phổ biến phim trong rạp chiếu phim, trên hệ thống truyền hình và
địa điểm chiếu phim công cộng mà không có Giấy phép phân loại phim của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh (sau đây gọi là Giấy phép phân loại
phim) hoặc Quyết định phát sóng của cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động
truyền hình (sau đây gọi là Quyết định phát sóng);
b) Phổ biến phim trên không gian mạng mà không phân loại, hiển thị kết quả
phân loại phim theo quy định của Luật này;
c) Thay đổi, làm sai lệch nội dung phim và kết quả phân loại phim đối với
phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng;
d) Sản xuất, phát hành, phổ biến phim, lưu chiểu, lưu trữ phim không tuân
thủ quy định của Luật này, Luật Sở hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
đ) Phát hành, phổ biến phim đã có quyết định thu hồi Giấy phép phân loại
phim hoặc Quyết định phát sóng;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
ffb57yqjd6t1xkwhsktqbh6xol16qo2
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/75
104
49148
141525
2022-08-22T03:33:32Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|76|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>e) Sao chép phim khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu phim, trừ trường
hợp Luật Sở hữu trí tuệ có quy định khác;
g) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện phổ
biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng;
h) Thẩm định, cấp Giấy phép phân loại phim trái quy định của pháp luật.
<section begin="c2" />{{g|'''Chương II<br/>SẢN XUẤT PHIM'''}}
'''Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh sản xuất phim'''
1. Quyền của cơ sở điện ảnh sản xuất phim bao gồm:
a) Sản xuất, hợp tác sản xuất phim; cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
b) Tham gia sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Tham gia liên hoan phim, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình
phim, tuần phim.
2. Nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh sản xuất phim bao gồm:
a) Bảo đảm sản xuất phim theo nội dung đã đăng ký kinh doanh, chức năng,
nhiệm vụ được giao hoặc được phê duyệt;
b) Thực hiện nội dung văn bản thẩm định kịch bản đối với phim sản xuất sử
dụng ngân sách nhà nước;
c) Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, y tế, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ
môi trường, bảo vệ di sản văn hóa và các vấn đề khác có liên quan theo quy định
của pháp luật trong quá trình sản xuất phim;
d) Gửi văn bản cam kết không vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này tới
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong trường hợp hợp tác sản xuất phim với tổ
chức, cá nhân nước ngoài, nhận tài trợ từ tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản
xuất phim;
đ) Tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
{{nop}}<section end="c2" /><noinclude></noinclude>
gygw96klaaktcafbljr0pv7d1cmbi7k
141550
141525
2022-08-22T04:39:43Z
Vinhtantran
484
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|76|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c1" />e) Sao chép phim khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu phim, trừ trường
hợp Luật Sở hữu trí tuệ có quy định khác;
g) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện phổ
biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng;
h) Thẩm định, cấp Giấy phép phân loại phim trái quy định của pháp luật.
<section end="c1" />
<section begin="c2" />{{g|'''Chương II<br/>SẢN XUẤT PHIM'''}}
'''Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh sản xuất phim'''
1. Quyền của cơ sở điện ảnh sản xuất phim bao gồm:
a) Sản xuất, hợp tác sản xuất phim; cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
b) Tham gia sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Tham gia liên hoan phim, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình
phim, tuần phim.
2. Nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh sản xuất phim bao gồm:
a) Bảo đảm sản xuất phim theo nội dung đã đăng ký kinh doanh, chức năng,
nhiệm vụ được giao hoặc được phê duyệt;
b) Thực hiện nội dung văn bản thẩm định kịch bản đối với phim sản xuất sử
dụng ngân sách nhà nước;
c) Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, y tế, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ
môi trường, bảo vệ di sản văn hóa và các vấn đề khác có liên quan theo quy định
của pháp luật trong quá trình sản xuất phim;
d) Gửi văn bản cam kết không vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này tới
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong trường hợp hợp tác sản xuất phim với tổ
chức, cá nhân nước ngoài, nhận tài trợ từ tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản
xuất phim;
đ) Tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
{{nop}}<section end="c2" /><noinclude></noinclude>
qe7pfo4mjwnbius0fg25stk2wk4mg4f
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/76
104
49149
141526
2022-08-22T03:34:05Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|77|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của nhà sản xuất phim, biên kịch, đạo diễn, quay phim, diễn viên và thành viên khác trong đoàn làm phim'''
1. Quyền của nhà sản xuất phim, biên kịch, đạo diễn, quay phim, diễn viên và
thành viên khác trong đoàn làm phim bao gồm:
a) Sáng tạo nghệ thuật trong khuôn khổ của pháp luật;
b) Hưởng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
c) Được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến hoạt động điện ảnh.
2. Nghĩa vụ của nhà sản xuất phim, biên kịch, đạo diễn, quay phim, diễn viên
và thành viên khác trong đoàn làm phim bao gồm:
a) Tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện hợp đồng với cơ sở điện ảnh sản xuất phim trên cơ sở thỏa thuận
và không trái quy định của pháp luật;
c) Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử của người hoạt động
trong lĩnh vực nghệ thuật.
'''Điều 12. Hoạt động của trường quay'''
1. Tổ chức quản lý, điều hành hoặc hợp tác liên doanh, liên kết sản xuất phim.
2. Cung cấp dịch vụ sản xuất phim và dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
'''Điều 13. Hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài'''
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất phim tại Việt Nam phải sử dụng dịch
vụ sản xuất phim do cơ sở điện ảnh Việt Nam cung cấp.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam
phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ sản xuất phim với
cơ sở điện ảnh Việt Nam;
b) Các phim sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam không vi phạm quy
định tại Điều 9 của Luật này;
c) Trường hợp sử dụng dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam phải
được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim
sử dụng bối cảnh tại Việt Nam.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
mg46l9pumla3zpywkvgw1cgfj4fiuph
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/77
104
49150
141527
2022-08-22T03:34:59Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|78|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh
tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định;
b) Kịch bản tóm tắt phim và kịch bản chi tiết nội dung quay phim sử dụng bối
cảnh tại Việt Nam bằng tiếng Việt;
c) Văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối
cảnh tại Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài;
d) Văn bản cam kết không vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này của tổ
chức, cá nhân nước ngoài sử dụng dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam.
4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối
cảnh tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh
tại Việt Nam hoặc cơ sở điện ảnh Việt Nam cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng
bối cảnh tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ qua Cổng
dịch vụ công quốc gia hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch thực hiện cấp Giấy phép; trường hợp không cấp Giấy phép phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp kịch bản phải sửa nội dung do vi phạm quy định tại Điều 9 của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan hoặc hồ sơ phải sửa đổi, bổ
sung thông tin theo yêu cầu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được kịch bản đã sửa nội dung hoặc hồ sơ đã sửa đổi,
bổ sung đầy đủ thông tin, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện cấp Giấy phép.
5. Trường hợp thay đổi nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều
này sau khi đã được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh
tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc cơ sở điện ảnh Việt Nam phải thực
hiện đề nghị cấp lại Giấy phép theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 4 Điều này;
trừ trường hợp thay đổi nội dung quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều này
thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch thực hiện cấp Giấy phép.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
mso9t0qhiucjbe8tjvpe3y6zvgmoepi
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/78
104
49151
141528
2022-08-22T03:35:40Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|79|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c2" />6. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thu hồi Giấy phép cung cấp
dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này trong quá trình sản xuất phim;
b) Thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép là giả mạo;
c) Không thực hiện đúng nội dung Giấy phép.
'''Điều 14. Sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước'''
1. Sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước để phục vụ nhiệm vụ chính trị
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 của Luật này được thực hiện bằng hình thức
giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.
2. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước là Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
3. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm
sau đây:
a) Thực hiện quy trình lựa chọn dự án sản xuất phim;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định kịch bản, Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất
phim theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước được huy động
các nguồn tài chính hợp pháp khác để sản xuất phim.
5. Quyền sở hữu phim, quyền sở hữu trí tuệ đối với phim sử dụng ngân sách
nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều này.
<section end="c2" />
<section begin="c3" />{{g|'''Chương III<br/>PHÁT HÀNH PHIM'''}}
'''Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phát hành phim'''
1. Quyền của cơ sở điện ảnh phát hành phim bao gồm:
a) Phát hành phim tại Việt Nam và nước ngoài;
{{nop}}<section end="c3" /><noinclude></noinclude>
1kqzu24stwlwz1bhzg75c0g5vpzz3ae
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/79
104
49152
141529
2022-08-22T03:36:30Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|80|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c3" />b) Trao đổi, mua, bán, cho thuê, xuất khẩu, nhập khẩu phim theo quy định của
pháp luật.
2. Nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phát hành phim bao gồm:
a) Bảo đảm phát hành phim theo nội dung đã đăng ký kinh doanh, chức năng,
nhiệm vụ được giao hoặc được phê duyệt;
b) Bảo
đảm phim phát hành tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phim phát hành.
'''Điều 16. Trao đổi, mua, bán, cho thuê phim'''
Tổ chức, cá nhân trao đổi, mua, bán, cho thuê phim theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
'''Điều 17. Xuất khẩu phim, nhập khẩu phim'''
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được xuất khẩu phim đã được cấp Giấy phép phân loại
phim hoặc Quyết định phát sóng.
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phim phải cam kết bằng văn bản về nội dung
phim không vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này gửi Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
3. Người đứng đầu tổ chức, cá nhân nhập khẩu phim chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung phim nhập khẩu để phổ biến phim; quản lý, sử dụng phim
phục vụ hoạt động nghiên cứu, giáo dục, lưu trữ và lưu hành nội bộ.
4. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia xuất
khẩu phim.
<section end="c3" />
<section begin="c4" />{{g|'''Chương IV<br/>PHỔ BIẾN PHIM'''}}
'''Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phổ biến phim'''
1. Quyền của cơ sở điện ảnh phổ biến phim bao gồm:
a) Phổ biến phim theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện quảng cáo phim và dịch vụ khác phục vụ người xem theo quy
định của pháp luật.
{{nop}}<section end="c4" /><noinclude></noinclude>
tj5xpsbibj1odx9rmrfpx61ks7pflzt
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/80
104
49153
141530
2022-08-22T03:37:06Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|81|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phổ biến phim bao gồm:
a) Bảo đảm phổ biến phim theo nội dung đã đăng ký kinh doanh, chức năng,
nhiệm vụ được giao hoặc được phê duyệt;
b) Chỉ được phổ biến phim có Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát
sóng, trừ trường hợp tự thực hiện phân loại phim theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 21 của Luật này;
c) Bảo đảm điều kiện để phổ biến phim đối với từng hình thức phổ biến phim;
d) Thực hiện hiển thị mức phân loại phim, cảnh báo theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
đ) Dừng việc phổ biến phim khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
'''Điều 19. Phổ biến phim trong rạp chiếu phim'''
1. Cơ sở điện ảnh phổ biến phim trong rạp chiếu phim phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có rạp chiếu phim bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Cơ sở điện ảnh phổ biến phim trong rạp chiếu phim có quyền sau đây:
a) Từ chối phục vụ người xem trong trường hợp người xem sử dụng chất cấm,
chất kích thích; mang vũ khí, vật liệu gây cháy, nổ, chất phóng xạ, chất độc hại,
chất cấm, chất kích thích vào rạp chiếu phim; gây rối, mất trật tự tại rạp chiếu phim;
b) Ngăn chặn việc sao chép, ghi âm, ghi hình, truyền phát phim trái quy định
của pháp luật;
c) Yêu cầu cá nhân vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản này rời khỏi
rạp chiếu phim, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền xử lý cá nhân vi phạm.
3. Cơ sở điện ảnh phổ biến phim trong rạp chiếu phim phải bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:
a) Bảo đảm tỷ lệ suất chiếu phim Việt Nam, khung giờ chiếu phim Việt Nam,
thời lượng và khung giờ chiếu phim cho trẻ em;
b) Bảo đảm người xem phim đúng độ tuổi theo phân loại phim;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
arr0l59ad7fterxvfpvorj73xtciwcg
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/81
104
49154
141531
2022-08-22T03:37:30Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|82|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) Miễn, giảm giá vé cho người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với
cách mạng, trẻ em, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và đối tượng khác theo
quy định của pháp luật;
d) Thực hiện kết nối dữ liệu, chế độ báo cáo tình hình hoạt động theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Khuyến khích cơ sở điện ảnh phổ biến phim trong rạp chiếu phim phổ biến
phim tuyên truyền chính sách, pháp luật của Nhà nước trước buổi chiếu phim.
5. Chính phủ quy định chi tiết điểm a và điểm c khoản 3 Điều này.
'''Điều 20. Phổ biến phim trên hệ thống truyền hình'''
1. Cơ quan báo chí được phép phổ biến phim trên hệ thống truyền hình phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có giấy phép hoạt động truyền hình theo quy định của pháp luật về báo chí;
b) Có Quyết định phát sóng để phổ biến phim trên hệ thống truyền hình Việt
Nam hoặc phổ biến phim trên gói dịch vụ truyền hình theo yêu cầu, trên dịch vụ
truyền hình theo yêu cầu trên không gian mạng.
2. Cơ quan báo chí quy định tại khoản 1 Điều này phổ biến phim trên hệ thống
truyền hình phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 18 của
Luật này và phải bảo đảm tỷ lệ thời lượng phát sóng phim Việt Nam so với phim
nước ngoài, khung giờ phát sóng phim Việt Nam, thời lượng và khung giờ phát
sóng phim cho trẻ em trên các kênh truyền hình trong nước theo quy định của
Chính phủ.
3. Việc cấp và thu hồi Quyết định phát sóng do người đứng đầu cơ quan báo
chí có giấy phép hoạt động truyền hình quyết định theo quy định của pháp luật.
4. Khuyến khích phổ biến phim Việt Nam sản xuất sử dụng ngân sách nhà
nước, phim do tổ chức, cá nhân tài trợ, hiến tặng.
'''Điều 21. Phổ biến phim trên không gian mạng'''
1. Chủ thể được phép phổ biến phim trên không gian mạng là doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức thực hiện hoạt động phổ biến phim theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
jg2glr8wtxmozub5bn75dl9junmauxv
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/82
104
49155
141532
2022-08-22T03:37:51Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|83|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Chủ thể phổ biến phim trên không gian mạng quy định tại khoản 1 Điều này
phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 18
của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và các quy định sau đây:
a) Không được phổ biến phim vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Trước khi phổ biến phim trên không gian mạng, phải bảo đảm điều kiện
thực hiện phân loại phim theo quy định của Chính phủ và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung, kết quả phân loại phim; trường hợp chưa bảo đảm điều kiện
thực hiện phân loại phim thì đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ
quan được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ủy quyền thực hiện phân loại đối với
phim chưa được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng theo
trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 27 của Luật này;
c) Thông báo danh sách phim sẽ phổ biến và kết quả phân loại phim cho Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch trước khi thực hiện phổ biến phim trên không gian mạng;
d) Thực hiện biện pháp kỹ thuật cần thiết và hướng dẫn để cha, mẹ hoặc người
giám hộ của trẻ em tự kiểm soát, quản lý, bảo đảm trẻ em xem phim phổ biến trên
không gian mạng phù hợp với độ tuổi xem phim; để người sử dụng dịch vụ báo
cáo về phim vi phạm quy định của Luật này;
đ) Cung cấp đầu mối, thông tin liên hệ để tiếp nhận, xử lý yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước; phản ánh, khiếu nại, tố cáo của người sử dụng dịch vụ;
e) Gỡ bỏ phim vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
3. Tổ chức, doanh nghiệp có nền tảng truyền thông số để phổ biến phim
tại Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
a) Triển khai các giải pháp kỹ thuật, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền gỡ bỏ, ngăn chặn phim vi phạm;
b) Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm a và điểm d khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức, doanh nghiệp có mạng viễn thông có trách nhiệm ngăn chặn truy
cập phim vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
28ou16cjuqkgqh8c7woaz1vg1iaspne
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/83
104
49156
141533
2022-08-22T03:38:14Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|84|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>5. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức nhân lực, phương tiện kỹ thuật để
thực hiện việc kiểm tra nội dung phim, phân loại, hiển thị kết quả phân loại phim
phổ biến trên không gian mạng; phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ
Công an và cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thực hiện các biện pháp ngăn
chặn, xử lý hành vi vi phạm quy định của pháp luật.
6. Chính phủ quy định chi tiết các điểm b, c, d và đ khoản 2, điểm a khoản 3 và
khoản 4 Điều này.
'''Điều 22. Phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng'''
1. Tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, y tế, phòng, chống
cháy, nổ, bảo vệ môi trường và các điều kiện khác có liên quan theo quy định của
pháp luật;
b) Cung cấp danh mục phim chiếu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa
phương nơi tổ chức đăng ký kinh doanh.
2. Tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng phải thông báo
bằng văn bản về nội dung, chương trình chiếu phim cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của Chính phủ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được thông báo, nếu không có ý kiến trả lời
thì tổ chức phổ biến phim được phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng;
trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đồng ý thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
3. Tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng địa điểm chiếu phim công cộng phải bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này và các quy định
sau đây:
a) Tuân thủ quy định về hoạt động kinh doanh, điều kiện về an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, y tế, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
b) Thay đổi thời gian, quy mô chiếu phim tại địa điểm chiếu phim công cộng
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Khuyến khích tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng phổ
biến phim tuyên truyền chính sách, pháp luật của Nhà nước trước buổi chiếu phim.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
81ex99ir2zt69wlj0c9da2gcw1jdsek
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/84
104
49157
141534
2022-08-22T03:38:41Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|85|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 23. Phổ biến phim phục vụ nhiệm vụ chính trị ở vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nông thôn'''
1. Phổ biến phim phục vụ nhiệm vụ chính trị ở vùng cao, miền núi, biên giới,
hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nông thôn là hoạt động thường xuyên
theo kế hoạch hằng năm được chính quyền địa phương quyết định và đầu tư thiết
bị phổ biến phim, phương tiện vận chuyển phù hợp với thực tế của từng địa phương.
2. Ngân sách nhà nước bảo đảm 100% chi phí tổ chức phổ biến phim ở vùng
cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; bảo đảm tối
thiểu 50% chi phí tổ chức phổ biến phim ở vùng nông thôn.
3. Khuyến khích cơ sở điện ảnh tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
cung cấp phim để phổ biến phim ở vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và nông thôn.
'''Điều 24. Phổ biến phim tại trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ sở văn hóa nước ngoài được thành lập tại Việt Nam'''
Việc phổ biến phim tại trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ sở văn hóa nước ngoài
được thành lập tại Việt Nam cho đối tượng không phải là cán bộ, nhân viên của tổ
chức đó phải bảo đảm các quy định sau đây:
1. Thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên;
2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 18 và Điều 22 của Luật này.
'''Điều 25. Quảng cáo phim'''
1. Tổ chức, cá nhân được quảng cáo phim thông qua đoạn giới thiệu phim hoặc
các thông tin liên quan đến bộ phim trước, trong quá trình sản xuất, phát hành, phổ
biến phim theo quy định của pháp luật về quảng cáo và không được vi phạm quy
định tại Điều 9 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân không được chiếu toàn bộ nội dung phim để quảng cáo khi
chưa có Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng.
'''Điều 26. Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong phim'''
Việc quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong phim được thực hiện theo
quy định của pháp luật về quảng cáo và quy định khác của pháp luật có liên quan.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
jubirmdv2ieo53p9qvksandh2nsh5ti
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/85
104
49158
141535
2022-08-22T03:39:05Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|86|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 27. Cấp Giấy phép phân loại phim'''
1. Thẩm quyền cấp Giấy phép phân loại phim được quy định như sau:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy phép phân loại phim phổ biến
trong rạp chiếu phim; tại địa điểm chiếu phim công cộng; trên không gian mạng
trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật này; tại trụ sở cơ
quan ngoại giao, cơ sở văn hóa nước ngoài được thành lập tại Việt Nam quy định
tại Điều 24 của Luật này;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cấp Giấy phép phân loại phim khi đáp ứng
các điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Giấy phép phân loại phim do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh cấp có giá trị trong toàn quốc.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân loại phim bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép phân loại phim theo mẫu do Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản sao văn bản chứng minh quyền sở hữu phim hoặc quyền sử dụng phim
hợp pháp;
c) Bản phim hoàn chỉnh;
d) Bản thuyết minh phim bằng tiếng Việt đối với phim nước ngoài.
4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép phân loại phim được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua
đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy phép phân loại phim theo mẫu do Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; trường hợp không cấp Giấy phép phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp phim phải điều chỉnh nội dung hoặc hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung
thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1
Điều này, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản phim đã điều chỉnh nội
dung, 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đã sửa đổi, bổ sung đầy đủ thông tin, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy phép.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
epft6d0p0y7w5i1jb9c49amk510jc5f
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/86
104
49159
141536
2022-08-22T03:39:32Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|87|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 28. Thay đổi nội dung phim và tên phim trong Giấy phép phân loại phim'''
1. Trường hợp thay đổi nội dung phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim,
tổ chức, cá nhân phải thực hiện đề nghị cấp lại Giấy phép phân loại phim theo quy
định tại Điều 27 của Luật này.
2. Trường hợp thay đổi tên phim mà không thay đổi nội dung phim đã được
cấp Giấy phép phân loại phim, tổ chức, cá nhân phải thông báo bằng văn bản cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy phép phân loại phim.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, nếu không
đồng ý, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
'''Điều 29. Thu hồi Giấy phép phân loại phim'''
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép phân loại phim quy định
tại khoản 1 Điều 27 của Luật này quyết định thu hồi Giấy phép phân loại phim
trong những trường hợp sau đây:
a) Giấy phép phân loại phim được cấp không đúng quy định;
b) Thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân loại phim là giả mạo.
2. Cơ quan cấp Giấy phép phân loại phim, tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy
phép phân loại phim có trách nhiệm khắc phục vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này do mình gây ra.
Việc tiếp tục đề nghị cấp Giấy phép phân loại phim sau khi đã khắc phục vi
phạm thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Luật này.
'''Điều 30. Dừng phổ biến phim'''
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định dừng phổ biến phim là cơ quan
cấp Giấy phép phân loại phim, cơ quan tiếp nhận thông báo về nội dung, chương
trình chiếu phim tại địa điểm chiếu phim công cộng hoặc cơ quan thanh tra theo
quy định của Chính phủ.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định dừng phổ biến phim bằng văn
bản, trong đó nêu rõ lý do, thời điểm, thời hạn dừng phổ biến phim đối với một
trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Vì lý do quốc phòng, an ninh, thiên tai, dịch bệnh hoặc tình trạng khẩn cấp.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
likdyyafek5uhnpkgus6u5cmu3veabb
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/87
104
49160
141537
2022-08-22T03:40:09Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|88|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Trường hợp có nhu cầu tiếp tục phổ biến phim, tổ chức gửi văn bản đề
xuất việc tiếp tục phổ biến phim đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất việc
tiếp tục phổ biến phim, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định và
thông báo kết quả bằng văn bản đến tổ chức đã đề xuất việc phổ biến phim.
4. Tổ chức bị dừng phổ biến phim phải công bố công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng về việc dừng phổ biến phim và chịu trách nhiệm bảo đảm
quyền lợi của tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.
'''Điều 31. Hội đồng thẩm định, phân loại phim'''
1. Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định, phân loại phim được quy định
như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập Hội đồng thẩm định,
phân loại phim của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định, phân loại
phim của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Người đứng đầu cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình thành
lập Hội đồng thẩm định, phân loại phim của cơ quan báo chí.
2. Hội đồng thẩm định, phân loại phim có trách nhiệm tư vấn cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trước khi cấp Giấy phép phân loại phim, Quyết định phát
sóng. Thành phần của Hội đồng thẩm định, phân loại phim bao gồm nhà chuyên
môn điện ảnh, chuyên gia, nhà quản lý thuộc các lĩnh vực liên quan, bảo đảm
nguyên tắc bình đẳng giới.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tổ chức và hoạt động
của Hội đồng thẩm định, phân loại phim.
'''Điều 32. Phân loại phim'''
1. Phim được phân loại theo nội dung để phổ biến phù hợp với độ tuổi người
xem hoặc không được phép phổ biến như sau:
a) Loại P: Phim được phép phổ biến đến người xem ở mọi độ tuổi;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
j07cnbtqm19q441joukzfi50cyr5hol
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/88
104
49161
141538
2022-08-22T03:40:46Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|89|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c4" />b) Loại T18 (18+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 18 tuổi trở lên;
c) Loại T16 (16+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 16 tuổi trở lên;
d) Loại T13 (13+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 13 tuổi trở lên;
đ) Loại K: Phim được phổ biến đến người xem dưới 13 tuổi với điều kiện xem
cùng cha, mẹ hoặc người giám hộ;
e) Loại C: Phim không được phép phổ biến.
2. Tiêu chí phân loại phim áp dụng chung cho các hình thức phổ biến phim do
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định.
<section end="c4" />
<section begin="c5" />{{g|'''Chương V<br/>LƯU CHIỂU PHIM, LƯU TRỮ PHIM'''}}
'''Điều 33. Lưu chiểu phim'''
1. Cơ sở điện ảnh có phim được cấp Giấy phép phân loại phim theo quy định
phải nộp lưu chiểu 01 bản phim cho cơ quan cấp Giấy phép phân loại phim. Đối
với phim Việt Nam sử dụng ngân sách nhà nước phải nộp kịch bản và tài liệu kèm
theo phim.
2. Thời hạn lưu chiểu phim Việt Nam là 12 tháng kể từ ngày phim được cấp
Giấy phép phân loại phim; thời hạn lưu chiểu phim nhập khẩu theo quy định trong
Giấy phép phân loại phim.
3. Hết thời hạn lưu chiểu, cơ quan nhận lưu chiểu phim có trách nhiệm sau đây:
a) Chuyển bản phim lưu chiểu không khóa mã, kịch bản và tài liệu kèm theo
phim cho cơ sở lưu trữ phim đối với phim Việt Nam sản xuất sử dụng ngân sách
nhà nước;
b) Chuyển bản phim lưu chiểu cho cơ sở lưu trữ phim đối với phim Việt Nam
sản xuất không sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Trả lại bản phim lưu chiểu cho cơ sở nộp lưu chiểu đối với phim nhập khẩu.
4. Cơ sở điện ảnh phải mở mã khóa phim để đối chiếu, kiểm tra khi có yêu cầu
của cơ quan cấp Giấy phép phân loại phim.
{{nop}}<section end="c5" /><noinclude></noinclude>
rxnn0iutilzx10xa1cp2yvcnjugqxk8
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/89
104
49162
141539
2022-08-22T03:41:35Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|90|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 34. Lưu trữ phim'''
1. Cơ sở lưu trữ phim thuộc cơ quan văn hóa, thể thao và du lịch có trách
nhiệm lưu trữ phim Việt Nam đã được cấp Giấy phép phân loại phim.
2. Cơ sở lưu trữ phim thuộc cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền
hình có trách nhiệm lưu trữ phim của cơ quan, đơn vị.
3. Cơ sở lưu trữ phim thuộc Bộ, ngành lưu trữ phim lưu hành nội bộ; cơ quan
nghiên cứu khoa học lưu trữ phim của cơ quan, đơn vị.
'''Điều 35. Quyền và trách nhiệm của cơ sở lưu trữ phim'''
1. Lưu trữ, cung cấp bản sao, in trích tư liệu cho chủ sở hữu phim và cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong
hoạt động bảo quản, lưu trữ, phục hồi phim; khai thác phim theo thỏa thuận với
chủ sở hữu phim.
3. Mua, nhận chuyển giao phim ở trong nước và nước ngoài có giá trị để phục
vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
4. Cung cấp dịch vụ lưu trữ; bán, cho thuê, phổ biến phim lưu trữ theo thỏa
thuận với chủ sở hữu phim.
5. Bảo đảm an toàn bản phim, kịch bản và tài liệu kèm theo đúng tiêu chuẩn
kỹ thuật.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với
phim lưu trữ tại cơ sở.
'''Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu phim trong hoạt động lưu chiểu, lưu trữ'''
1. Được cơ sở lưu trữ phim bảo đảm an toàn bản phim, tư liệu, tài liệu kèm
theo phim; bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định việc bán, cho thuê, phổ biến, sử dụng dịch vụ đối với phim
lưu trữ.
3. Nộp lưu chiểu phim theo quy định tại Điều 33 của Luật này.
4. Mở mã khóa phim để đối chiếu, kiểm tra khi có yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
5op35xfuiiob38t75akdltwegq9wddx
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/90
104
49163
141540
2022-08-22T03:42:20Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|91|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{{g|'''Chương VI<br/>QUẢNG BÁ, XÚC TIẾN PHÁT TRIỂN ĐIỆN ẢNH; QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN ĐIỆN ẢNH'''
'''Mục 1<br/>QUẢNG BÁ, XÚC TIẾN PHÁT TRIỂN ĐIỆN ẢNH'''}}
'''Điều 37. Nội dung quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh'''
1. Quảng bá phim Việt Nam, môi trường hoạt động điện ảnh, hệ sinh thái sản
xuất phim, bản sắc văn hóa, đất nước, con người Việt Nam.
2. Xây dựng, quảng bá thương hiệu điện ảnh quốc gia, vùng, địa phương, doanh
nghiệp; nghiên cứu, phát triển thị trường điện ảnh trong nước và nước ngoài.
3. Tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về điện ảnh, góp phần bảo đảm môi
trường hoạt động điện ảnh an toàn, lành mạnh và văn minh.
4. Vận động, tìm kiếm cơ hội, huy động nguồn lực đầu tư phát triển điện ảnh;
đa dạng hóa thể loại phim và nâng cao chất lượng phim Việt Nam.
'''Điều 38. Liên hoan phim, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim tại Việt Nam'''
1. Cơ quan nhà nước ở trung ương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tổ chức liên hoan phim, liên hoan
phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình
phim và tuần phim tại Việt Nam theo các quy định sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm về việc tổ chức liên hoan
phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim,
chương trình phim và tuần phim;
b) Phim tham gia liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề,
giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim phải được cấp
Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng;
c) Thông báo cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về kế hoạch thực hiện ít
nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức và kết quả thực hiện chậm nhất là 05
ngày làm việc sau ngày kết thúc liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành,
chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
ab3izutkq0vkb5pft9dneaerextcpoz
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/91
104
49164
141541
2022-08-22T03:43:07Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|92|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Cơ quan, tổ chức Việt Nam không phải là cơ quan nhà nước ở trung ương,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải
thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim tại Việt Nam khi đáp
ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ và phải thực hiện quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài, cơ quan ngoại giao, cơ sở văn hóa
nước ngoài khi tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề,
giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim tại Việt Nam
phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì tổ chức liên hoan
phim quốc gia và liên hoan phim quốc tế tại Việt Nam theo định kỳ.
5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên
ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần
phim quy định tại khoản 3 Điều này được quy định như sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên
ngành, chuyên đề, giải thưởng phim và cuộc thi phim bao gồm văn bản đề nghị cấp
giấy phép theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; đề án
nêu rõ mục đích, ý nghĩa và tiêu chí, nội dung, cơ cấu tổ chức, kinh phí, phân công
nhiệm vụ và tổ chức thực hiện; điều lệ nêu rõ đối tượng tham dự, cơ cấu giải
thưởng và thành phần ban giám khảo;
b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tổ chức chương trình phim và tuần phim bao
gồm văn bản đề nghị cấp giấy phép theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định; danh mục phim tham gia chương trình phim, tuần phim; bản
sao Giấy phép phân loại phim.
6. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim
chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và
tuần phim được quy định như sau:
a) Cơ quan, tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua
đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
tciw7ktj6ugb63sby91ptn6m0fsq8lr
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/92
104
49165
141542
2022-08-22T03:43:38Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|93|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch thực hiện cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ phải điều chỉnh nội dung hoặc bổ sung thông tin theo yêu
cầu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đã điều chỉnh nội dung hoặc bổ sung đầy đủ thông tin, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch thực hiện cấp giấy phép.
7. Trường hợp thay đổi nội dung quy định tại điểm a khoản 5 Điều này sau
khi được cấp giấy phép, cơ quan, tổ chức phải thực hiện đề nghị cấp lại giấy phép
theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện cấp
giấy phép.
8. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thu hồi giấy phép trong những
trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này trong quá trình tổ chức liên hoan
phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim,
chương trình phim và tuần phim;
b) Thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép là giả mạo;
c) Không thực hiện đúng nội dung giấy phép.
'''Điều 39. Tổ chức chương trình phim, tuần phim Việt Nam tại nước ngoài'''
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức chương trình phim, tuần phim Việt
Nam tại nước ngoài theo kế hoạch.
2. Cơ quan, tổ chức khác tổ chức chương trình phim, tuần phim Việt Nam tại
nước ngoài thông báo bằng văn bản cho cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở
nước sở tại hoặc địa bàn kiêm nhiệm về nội dung, kế hoạch tổ chức ít nhất là 20 ngày
trước ngày tổ chức.
3. Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước sở tại hoặc địa bàn kiêm
nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức chương trình phim, tuần
phim Việt Nam tại nước ngoài và thông báo cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trong trường hợp phát hiện thấy nội dung không phù hợp.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm về việc tổ chức
chương trình phim, tuần phim Việt Nam tại nước ngoài.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
26jq3hjnnsfkazgyu05j91tpaaeabls
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/93
104
49166
141543
2022-08-22T03:44:18Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|94|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 40. Phim tham gia liên hoan phim, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim, tuần phim tại Việt Nam và nước ngoài'''
1. Phim tham gia liên hoan phim, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương
trình phim, tuần phim tại Việt Nam và nước ngoài là phim đã được cấp Giấy phép
phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng.
2. Trường hợp thể lệ liên hoan phim, giải thưởng điện ảnh quốc tế quy định
phim tham gia là phim đại diện quốc gia thì việc tuyển chọn phim do Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định và tổ chức thực hiện.
'''Điều 41. Chế độ ưu đãi đối với tổ chức nước ngoài sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam'''
Tổ chức nước ngoài sản xuất phim sử dụng bối cảnh quay tại Việt Nam, các
dịch vụ sản xuất phim do tổ chức của Việt Nam cung cấp được ưu đãi về thuế theo
quy định của pháp luật về thuế.
{{g|'''Mục 2<br/>QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN ĐIỆN ẢNH'''}}
'''Điều 42. Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh'''
1. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
được Nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ, thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với
nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước; có tư cách pháp nhân, có con
dấu, tài khoản riêng, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, phê duyệt
Điều lệ tổ chức và hoạt động.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
'''Điều 43. Mục đích của Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh'''
1. Hỗ trợ cho dự án sản xuất phim thể nghiệm, phim đầu tay, phim của tác
giả trẻ.
2. Hỗ trợ cho tác giả, dự án sản xuất phim, phim Việt Nam xuất sắc tham gia
liên hoan phim, giải thưởng phim, cuộc thi phim, hội chợ phim, chương trình
phim, tuần phim tại nước ngoài.
3. Hỗ trợ các hoạt động khác để phát triển điện ảnh.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
n2q4qwt03z5k9pa5o0wh3nerzaik4s4
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/94
104
49167
141544
2022-08-22T03:44:57Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|95|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c6" />'''Điều 44. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh'''
1. Không vì mục đích lợi nhuận; bảo toàn vốn điều lệ và tự bù đắp chi phí
quản lý.
2. Thực hiện thu, chi, quyết toán, công khai tài chính, tài sản và công tác kế
toán theo quy định của pháp luật.
3. Chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nhà nước về các hoạt động của Quỹ
hỗ trợ phát triển điện ảnh.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng đúng mục đích
và phù hợp với quy định của pháp luật, không trùng lặp với nguồn ngân sách nhà
nước cấp cho hoạt động sự nghiệp điện ảnh. Quỹ không hỗ trợ các dự án sản xuất
phim sử dụng ngân sách nhà nước.
5. Số dư kinh phí năm trước của Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh được chuyển
sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
<section end="c6" />
<section begin="c7" />{{g|'''Chương VII<br/>TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐIỆN ẢNH'''}}
'''Điều 45. Trách nhiệm quản lý nhà nước về điện ảnh của Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch'''
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về điện ảnh.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về điện ảnh và có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức
thực hiện chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về điện ảnh, chiến lược, kế
hoạch phát triển điện ảnh;
b) Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về điện ảnh;
c) Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động điện ảnh;
hệ thống chỉ tiêu thống kê, cơ sở dữ liệu ngành điện ảnh;
d) Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực điện ảnh;
{{nop}}<section end="c7" /><noinclude></noinclude>
8zixn2xi5qheu9jjm1eczdmettcbkk3
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/95
104
49168
141545
2022-08-22T03:45:39Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|96|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>đ) Hợp tác quốc tế trong hoạt động điện ảnh; quảng bá, xúc tiến phát triển điện
ảnh trong nước và nước ngoài;
e) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động điện ảnh;
g) Cấp, thu hồi giấy phép trong hoạt động điện ảnh; dừng phổ biến phim theo
thẩm quyền;
h) Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động điện ảnh;
i) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
trong hoạt động điện ảnh theo thẩm quyền.
'''Điều 46. Trách nhiệm quản lý nhà nước về điện ảnh của Bộ, cơ quan ngang Bộ'''
Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước
về điện ảnh.
'''Điều 47. Trách nhiệm quản lý nhà nước về điện ảnh của Ủy ban nhân dân các cấp'''
1. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về điện ảnh tại địa phương; bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, y tế, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường tại các
địa điểm tổ chức sản xuất, phát hành và phổ biến phim.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và các nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng, ban hành, thực hiện kế hoạch phát triển điện ảnh phù hợp với
thực tế tại địa phương;
b) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các chính
sách hỗ trợ, thu hút nhằm tạo điều kiện phát triển điện ảnh tại địa phương;
c) Đầu tư phát triển điện ảnh; xây dựng, kiện toàn, củng cố tổ chức và hoạt
động phát hành, phổ biến phim tại địa phương;
d) Tiếp nhận thông báo và trả lời thông báo đối với việc phổ biến phim tại địa
điểm chiếu phim công cộng trong phạm vi quản lý;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
tsytycpvm6lt2su1kbq7y1b29vf6e9v
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/96
104
49169
141546
2022-08-22T03:47:42Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|97|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c7" />đ) Cấp, thu hồi Giấy phép phân loại phim, dừng phổ biến phim theo thẩm quyền;
e) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
trong hoạt động điện ảnh theo thẩm quyền.
<section end="c7" />
<section begin="c8" />{{g|'''Chương VIII<br/>ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH'''}}
'''Điều 48. Sửa đổi, bổ sung [[Luật số 61/2020/QH14|Luật Đầu tư số 61/2020/QH14]] đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo [[Luật số 72/2020/QH14]] và [[Luật số 03/2022/QH15]]'''
Sửa đổi, bổ sung mục 192 thuộc Phụ lục IV - Danh mục ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15
như sau:
{| class="wikitable"
|-
| 192 || Kinh doanh dịch vụ phổ biến phim
|}
'''Điều 49. Hiệu lực thi hành'''
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
2. [[Luật số 62/2006/QH11|Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11]] đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
[[Luật số 31/2009/QH12]], [[Luật số 35/2018/QH14]] và [[Luật số 61/2020/QH14]] hết hiệu
lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
'''Điều 50. Quy định chuyển tiếp'''
1. Giấy phép phổ biến phim, Quyết định phát sóng được cấp theo quy định của
Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 31/2009/QH12, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 61/2020/QH14 được tiếp tục
thực hiện theo quy định trong Giấy phép phổ biến phim, Quyết định phát sóng.
Giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được cấp theo quy định của Luật Điện ảnh số
62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12,
Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 61/2020/QH14 thì tiếp tục có hiệu lực đến hết
thời hạn ghi trong giấy phép.
{{nop}}<section end="c8" /><noinclude></noinclude>
lsm1ejpu0fubjhylz07wyx4zgpi7t1x
Trang:Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf/97
104
49170
141547
2022-08-22T03:48:36Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|98|CÔNG BÁO/Số 571 + 572/Ngày 15-7-2022}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c8" />2. Phim đã được cấp Giấy phép phổ biến phim hoặc Quyết định phát sóng nhưng
chưa thực hiện cảnh báo và hiển thị mức phân loại phim đến người xem theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thì trong thời hạn 01 năm kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải bổ sung cảnh báo và hiển thị mức phân
loại phim đến người xem trong trường hợp tiếp tục phổ biến.
<section end="c8" />
<section begin="ket" />{{vạch}}
''Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2022./.''
{{khối phải|canh=giữa|
'''CHỦ TỊCH QUỐC HỘI'''
'''Vương Đình Huệ'''}}<section end="ket" /><noinclude></noinclude>
48c4he2cqdbe6tj5zzq0j3o4feph579
Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022
0
49171
141548
2022-08-22T03:54:35Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006 (sửa đổi, bổ sung 2009)]] | sau = | năm = 2022 | ghi chú = {{văn b…”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
| tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]]
| dịch giả =
| phần =
| trước = [[Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006 (sửa đổi, bổ sung 2009)]]
| sau =
| năm = 2022
| ghi chú =
{{văn bản pháp luật
| tình trạng = chưa
| loại = l
| số = 05/2022/QH15
| ngày ban hành = 2022-06-15
| ngày hiệu lực = 2023-01-01
| thay cho = <s>[[Luật số 62/2006/QH11|62/2006/QH11]]<br/>[[Luật số 31/2009/QH12|31/2009/QH12]]</s><br/>[[Luật số 61/2020/QH14|61/2020/QH14]]
| sửa đổi = -
| thay bởi = -
}}
}}
{{bố cục mặc định|Bố cục 5}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" include=68 onlysection=dau />
{{ngắt trang|nhãn=}}
{{Mục lục bổ trợ|
* [[/Chương I|Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG]] (Điều 1 - 9)
* [[/Chương II|Chương II. SẢN XUẤT PHIM]] (Điều 10 - 14)
* [[/Chương III|Chương III. PHÁT HÀNH PHIM]] (Điều 15 - 17)
* [[/Chương IV|Chương IV. PHỔ BIẾN PHIM]] (Điều 18 - 32)
* [[/Chương V|Chương V. LƯU CHIỂU PHIM, LƯU TRỮ PHIM]] (Điều 33 - 36)
* [[/Chương VI|Chương VI. QUẢNG BÁ, XÚC TIẾN PHÁT TRIỂN ĐIỆN ẢNH; QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN ĐIỆN ẢNH]] (Điều 37 - 44)
* [[/Chương VII|Chương VII. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐIỆN ẢNH]] (Điều 45 - 47)
* [[/Chương VIII|Chương VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH]] (Điều 48 - 50)
}}
{{ngắt trang|nhãn=}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" include=97 onlysection=ket />
{{pháp luật Việt Nam}}
{{PVCC-CPVN}}
ky5w99t6z6d1cij3bztu8fexh42xod9
Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022/Chương I
0
49172
141549
2022-08-22T04:39:21Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG | trước = | sau = [[../Chương II|Chương II]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=68 fromsection=c1 to=75 tosection=c1 />”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
| trước =
| sau = [[../Chương II|Chương II]]
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=68 fromsection=c1 to=75 tosection=c1 />
6yahuspvzpdq7wwyyaarnwrvrh042p4
Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022/Chương II
0
49173
141551
2022-08-22T04:40:12Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương II. SẢN XUẤT PHIM | trước = [[../Chương I|Chương I]] | sau = [[../Chương III|Chương III]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=75 fromsection=c2 to=78 tosection=c2 />”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương II. SẢN XUẤT PHIM
| trước = [[../Chương I|Chương I]]
| sau = [[../Chương III|Chương III]]
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=75 fromsection=c2 to=78 tosection=c2 />
5pj9wqkc6gmypxhufpf4ds56nu5tfhy
Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022/Chương III
0
49174
141552
2022-08-22T04:40:32Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương III. PHÁT HÀNH PHIM | trước = [[../Chương II|Chương II]] | sau = [[../Chương IV|Chương IV]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=78 fromsection=c3 to=79 tosection=c3 />”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương III. PHÁT HÀNH PHIM
| trước = [[../Chương II|Chương II]]
| sau = [[../Chương IV|Chương IV]]
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=78 fromsection=c3 to=79 tosection=c3 />
8742c5q4c7uoca16e03jhr4m74acwcc
Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022/Chương IV
0
49175
141553
2022-08-22T04:40:53Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương IV. PHỔ BIẾN PHIM | trước = [[../Chương III|Chương III]] | sau = [[../Chương V|Chương V]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=79 fromsection=c4 to=88 tosection=c4 />”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương IV. PHỔ BIẾN PHIM
| trước = [[../Chương III|Chương III]]
| sau = [[../Chương V|Chương V]]
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=79 fromsection=c4 to=88 tosection=c4 />
7b07xv6dnknvp8ospvvk58p167xyb12
Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022/Chương V
0
49176
141554
2022-08-22T04:41:25Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương V. LƯU CHIỂU PHIM, LƯU TRỮ PHIM | trước = [[../Chương IV|Chương IV]] | sau = [[../Chương VI|Chương VI]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=88 fromsection=c5 to=89 />”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương V. LƯU CHIỂU PHIM, LƯU TRỮ PHIM
| trước = [[../Chương IV|Chương IV]]
| sau = [[../Chương VI|Chương VI]]
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=88 fromsection=c5 to=89 />
qqh59918j8uxr06z34j8v7irq6blqrp
Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022/Chương VI
0
49177
141555
2022-08-22T04:41:48Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương VI. QUẢNG BÁ, XÚC TIẾN PHÁT TRIỂN ĐIỆN ẢNH; QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN ĐIỆN ẢNH | trước = [[../Chương V|Chương V]] | sau = [[../Chương VII|Chương VII]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=90 to=94 tosection=c6 />”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương VI. QUẢNG BÁ, XÚC TIẾN PHÁT TRIỂN ĐIỆN ẢNH; QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN ĐIỆN ẢNH
| trước = [[../Chương V|Chương V]]
| sau = [[../Chương VII|Chương VII]]
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=90 to=94 tosection=c6 />
8uzwb8qyh2zchrk56ac6ttktea7fkfk
Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022/Chương VII
0
49178
141556
2022-08-22T04:42:08Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương VII. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐIỆN ẢNH | trước = [[../Chương VI|Chương VI]] | sau = [[../Chương VIII|Chương VIII]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=94 fromsection=c7 to=96 tosection=c7 />”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương VII. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐIỆN ẢNH
| trước = [[../Chương VI|Chương VI]]
| sau = [[../Chương VIII|Chương VIII]]
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=94 fromsection=c7 to=96 tosection=c7 />
0396yxssyn2a6pa1gmlba8eigqhbvdd
Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022/Chương VIII
0
49179
141557
2022-08-22T04:42:26Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH | trước = [[../Chương VII|Chương VII]] | sau = | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=96 fromsection=c8 to=97 tosection=c8 />”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
| trước = [[../Chương VII|Chương VII]]
| sau =
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 571 572 nam 2022.pdf" from=96 fromsection=c8 to=97 tosection=c8 />
0w99fasfrpk83e4dh15r2i3xro1uudo
Luật số 05/2022/QH15
0
49180
141558
2022-08-22T04:42:42Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Đổi hướng đến [[Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022]]
wikitext
text/x-wiki
#đổi [[Luật Điện ảnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022]]
l5deus2xbromkd40yq0du9rl3n7hk3e