Cầu lông tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2005

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Mục lục

Bộ môn Cầu lông tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2005 được thi đấu tại nhà thi đấu PhilSports Arena, thành phố Pasig, Philippines từ ngày 28 tháng 11 cho đến ngày 3 tháng 12 năm 2005. Giải tranh 7 bộ huy chương ở 5 nội dung cá nhân và 2 nội dung đồng đội.

Là một trong những môn thể thao hiếm hoi trong Thế vận hội mà các quốc gia Đông Nam Á có chỗ đứng trên bản đồ thế giới, các trận thi đấu của bộ môn cầu lông tại SEA Games luôn dành được sự quan tâm đặc biệt của giới truyền thông cũng như là những cuộc đấu có sự cạnh tranh và sức hấp dẫn rất cao. Tại kỳ đại hội lần này, một lần nữa Indonesia khẳng định vị thế cường quốc số 1 trong khu vực Đông Nam Á của mình và có thể là một trong ba cường quốc mạnh nhất thế giới ở thời điểm năm 2005 ở môn thể thao này. Tuy nhiên, họ không còn quá lấn lướt như khi xưa vì hai giải đồng đội năm nay đều thoát khỏi tay họ bởi hai đối thủ cạnh tranh trực tiếp, và cũng là các quốc gia có tên trong làng cầu lông thế giới, là Thái Lan và Malaysia. Đoàn Singapore là nhân tố cuối cùng góp phần tô điểm và cuộc đấu tứ hùng sinh động của giải năm nay.

Tổng sắp huy chương SEA Games 2005
Bộ môn cầu lông
Hạng Đoàn Vàng Bạc Đồng Tổng
1 Indonesia Indonesia 4 5 1 10
2 Mã Lai Malaysia 2 1 6 9
3 Thái Lan Thái Lan 1 0 3 4
4 Singapore Singapore 0 1 3 4
5 Việt Nam Việt Nam 0 0 1 1
Tổng 7 7 14 28

[sửa] Bảng thành tích

[sửa] Đơn nam

Huy chương Vận động viên Quốc gia
Vàng Sony Dwi Kuncoro Indonesia Indonesia
Bạc Simon Santoso Indonesia Indonesia
Đồng Lee Chong Wei Malaysia Malaysia
Đồng Muhd Hafiz Hashim Malaysia Malaysia

[sửa] Đơn nữ

Huy chương Vận động viên Quốc gia
Vàng Adriyanti Firdasari Indonesia Indonesia
Bạc Wong Mew Choo Malaysia Malaysia
Đồng Salakjit Ponsana Thái Lan Thái Lan
Đồng Li Li Singapore Singapore

[sửa] Đôi nam

Huy chương Vận động viên Quốc gia
Vàng Hendra Setiawan và Markis Kido Indonesia Indonesia
Bạc Luluk Hadiyanto và Alvent Yulianto Chandra Indonesia Indonesia
Đồng Choong Tan Fook và Wong Choong Hann Malaysia Malaysia
Đồng Chan Chong Ming và Koo Kien Keat Mã Lai Malaysia

[sửa] Đôi nữ

Huy chương Vận động viên Quốc gia
Vàng Wong Pei Tty và Chin Eei Hui Malaysia Malaysia
Bạc Jo Novita và Greysia Polii Indonesia Indonesia
Đồng Saralee Thungthongkam và Satinee Jankrajangwong Thái Lan Thái Lan
Đồng Jiang Yanmei và Li Yujia Singapore Singapore

[sửa] Đôi nam nữ phối hợp

Huy chương Vận động viên Quốc gia
Vàng Nova Widianto và Lilyana Natsir Indonesia Indonesia
Bạc Anggun Nugroho và Yunita Tetty Indonesia Indonesia
Đồng Koo Kien Keat và Wong Pei Tty Malaysia Malaysia
Đồng Hendry Kurniawan Saputra và Li Yujia Singapore Singapore

[sửa] Đồng đội nam

Huy chương Vận động viên Quốc gia
Vàng Lee Chong Wei
Muhd Hafiz Hashim
Wong Choong Hann
Chan Chong Ming
Koo Kien Keat
Choong Tan Fook
Lee Wan Wah
Malaysia Malaysia
Bạc Sony Dwi Kuncoro
Simon Santoso
Taufik Hidayat
Hendra Setiawan
Markis Kido
Luluk Hadiyanto
Alvent Yulianto Chandra
Indonesia Indonesia
Đồng Boonsak Ponsana
Poopat Supkulchananart
Jackaphan Thanateeratam
Sudket Prapakamol
Phatapol Ngensrisuk
Nitipong Saengsila
Songphol Anukritayawan
Thái Lan Thái Lan
Đồng Nguyễn Tiến Minh
Nguyễn Hoàng Hải
Nguyễn Quang Phong
Trần Thanh Hải
Nguyễn Quang Minh
Việt Nam Việt Nam

[sửa] Đồng đội nữ

Huy chương Vận động viên Quốc gia
Vàng Salakjit Ponsana
Monthila Meemek
Soratja Chansrisukot
Saralee Thungthongkam
Satinee Jankrajangwong
Kulchala Worawichitchaikul
Sujitra Ekmongkolpaisarn
Thái Lan Thái Lan
Bạc Li Li
Xing Aiying
Jiang Yanmei
Li Yujia
Liu Fan Frances
Shinta Mulia Sari
Singapore Singapore
Đồng Adriyanti Firdasari
Francisca Ratnasari
Maria Kristin Yulianti
Jo Novita
Greysia Polii
Lilyana Natsir
Lita Nurlita
Indonesia Indonesia
Đồng Wong Mew Choo
M. Sutheaswari
Julia Wong
Wong Pei Tty
Chin Eei Hui
Mooi Hing Yau
Malaysia Malaysia