Chu Dung Cơ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

 Chu Dung Cơ
Chu Dung Cơ

Chu Dung Cơ (tiếng Hán : 朱镕基; bính âm: Zhū Róngjì; phiên âm Wade-Giles: Chu Jung-chi) là Thủ tướng thứ 9 của Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa từ năm 1998 đến 2003.

[sửa] Tiểu sử

Ông sinh ngày 1 tháng 10 năm 1928 tại Trường Sa, Hồ Nam, Trung Quốc. Cha ông mất từ khi ông chưa sinh ra. Lên 10 tuổi ông mồ côi mẹ, ở với bác cả là Chu Học Phương. Chu Dung Cơ học sơ trung ở 2 trường là Sùng Đức và Quảng Tích. Học cao trung ở trường trung học tỉnh lập số 1. Từ năm 1947 đến năm 1951 học khoa cơ điện trường Đại học Thanh Hoa (Bắc Kinh). Đến năm thứ 3, Chu Dung Cơ giữ chức Chủ tịch hội sinh viên đỏ của trường.

Tháng 10 năm 1949, ông gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc. Tháng 9 năm 1951 được đề bạt giữ chức Phó Văn phòng chủ nhiệm, làm thư ký cho Lý Phú Xuân. Tháng 10 năm 1951 làm việc tại phòng Kế hoạch sản xuất, Vụ Kế hoạch thuộc Bộ Công nghiệp. Tháng 12 năm 1952 tới Bắc Kinh làm tại Cục nhiên liệu và Động lực thuộc Ủy ban Kế hoạch Nhà nước. Đầu năm 1958 ông bị quy là "phần tử hữu phái chống Đảng" bị khai trừ ra khỏi Đảng Cộng sản Trung Quốc. Tới năm 1962 mới được phục hồi.

Năm 1970 lại bị đưa đi cải tạo ở Trường cán bộ 57 của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước. Ngày 1 tháng 1 năm 1987 ông trúng cử làm ủy viên dự khuyết Ban chấp hành Trung ương Đảng. Giữ chức phó Bí thư Thượng Hải. Tháng 8 năm 1988 trúng cử chức Thị trưởng Thượng Hải. Tháng 8 năm 1989 ông kiêm nhiệm chức Bí thư thành ủy Thượng Hải.

Ngày 8 tháng 4 năm 1991, tại kỳ họp thứ 4 Đại hội Đại biểu Nhân dân Trung Quốc khóa 7, ông được bầu giữ chức Phó Thủ tướng Quốc vụ viện. Tháng 10 năm 1992 là Ủy viên thường vụ Ban chấp hành trung ương. Ngày 29 tháng 3 năm 1993 được bổ nhiệm giữ chức Phó Thủ tướng Thứ nhất. Ngày 2 tháng 7 năm 1993 kiêm chức Thống đốc Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc.

Tháng 3 năm 1998 trở thành Thủ tướng Trung Quốc. Ông giữ chức này cho tới tháng 3 năm 2003.

[sửa] Đóng góp

[sửa] Xem thêm