Phổi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Hình họa phổi

Phổi là một bộ phận trong cơ thể với vai trò chính yếu là trao đổi các khí - đem oxygen từ không khí vào tĩnh mạch phổi, và carbon dioxide từ động mạch phổi ra ngoài. Ngoài ra phổi cũng có một số khả năng thứ yếu khác, giúp chuyển hóa một vài chất sinh hóa, lọc một số độc tố trong máu. Phổi cũng là một nơi lưu trữ máu.


Mục lục

[sửa] Cơ thể học

Trong con người, phổi gồm có hai buồng phổi nằm bên trong lồng ngực, được bao bọc bởi các xương sườn chung quanh, phía dưới có cơ hoành ngăn giữa phổi và các cơ quan trong bụng như gan, dạ dày, lá lách. Giữa hai buồng phổi là khí quản (1) - là ống dẫn khí chính. Khí quản phân ra hai nhánh phế quản chính (2) (3). Quả tim nằm giữa hai phổi (trung thất), hơi trệch về bên trái.

Buồng phổi bên trái có 2 lá phổi (trái-trên (5a), trái-dưới (5b)), bên phải có 3 lá (phải-trên (4a), phải-giữa (4b) và phải-dưới (4c)). Mỗi buồng phổi có một phế quản chính, một động mạch (8) và hai tĩnh mạch - những ống dẫn này chia như nhánh cây chi chít từ lớn ở giữa ngực (trung thất) đến cực nhỏ phía ngoài cùng của buồng phổi - kèm theo là các dây thần kinh và mạch bạch huyết.

Những ống dẫn khí lớn hơn như khí quản và phế quản lớn được nhiều vành sụn giữ cho cứng và có ít cơ trơn. Bên trong các ống có lát màng tế bào tiêm mao và một lớp màng nhầy mỏng trên các tế bào này. Chất nhầy giữ bụi, hạt phấn và các chất bẩn khác. Qua chuyển động của tiêm mao, chất bẩn bám theo màng nhầy được đẩy lên và đưa vào thực quản nuốt xuống dạ dày theo nước miếng.

[sửa] Hệ thống hô hấp

[sửa] Sơ lược

Hệ hô hấp có hai phần, "hô hấp ngoại" là giai đoạn phổi hấp thụ O2 từ không khí bên ngoài vào cơ thể và thải CO2 ra. "Hô hấp nội" là giai đoạn trao đổi O2 và CO2 tại các tế bào trong cơ thể.

Hệ "hô hấp ngoại" gồm có hai lá phổi, như hai túi hơi được kéo ra - để hút hơi vào; và bóp lại - để đẩy hơi ra; bởi một dàn khung bơm. Dàn khung này là bộ xương lồng ngực và cơ hoành, cử động nhịp nhàng theo co bóp của các cơ xương ngực và cơ hoành, dưới sự điều khiển của một số tế bào đặc biệt trong não. Trong tình trạng thư giãn, con người hít thở 12-15 lần một phút; mỗi lần thở 500 mililit không khí (nghĩa là khoảng 6-8L mỗi phút); 250mL O2 đi vào cơ thể và 200mL CO2 trở ra.

Trong hơi thở ra có nhiều chất khí thải từ trong cơ thể - khoa học có thể xét nghiệm được khoảng 250 loại khí khác nhau từ hơi thở con người, thí dụ methane (từ ruột); rượu (khi uống rượu), acetone (khi nhịn ăn) , v.v....

[sửa] Áp suất của các khí

Áp suất của một hỗn hợp nhiều khí khác nhau tương đương với tổng số áp suất tạo bởi riêng từng loại khí trong hỗn hợp đó. Không khí (khô) có 20,98 % O2; 0,04% CO2; 78.06% N2 và 0.92% các loại khí trơ khác (như argonhelium). Tại cao độ ở mặt biển, áp suất không khí là 760 mmHg (1 atm). Do đó, áp suất riêng ("phân áp") của O2 là 760 x 0.21 = 160 mmHg; của CO2 là 760 x 0,0004 = 0,3 mmHg; của N2 là 760 x 0,79 = 600mmHg. Khi tính thêm độ ẩm của nước, tỉ lệ của các khí này sẽ giảm xuống phần nào. Áp suất của hơi nước ở nhiệt độ con người là 47 mmHg. Khi vào đến phổi, sau khi quân bình hóa với hơi nước, áp suất của từng loại khí (P) sẽ trở thành như sau: PO2 = (760 - 47) x 0,21 = 149 mmHg; PN2 = (760 - 47)x 0,79 = 564 mmHg; và PCO2 = 0,3 mmHg.

[sửa] Hệ thống phế quản - phế nang

Từ phế quàn chính đến phế nang, hệ thống dẫn khí chia nhánh 23 lần. Trong đó 16 lần chia đầu tạo ra các nhánh của phế quản (không có trao đổi khí trong khúc này) và 7 lần sau có phế nang và có hiện tượng khí di chuyển hai chiều giữa phế nang và máu. Thei16t diện của phế quản khi đầu là 2,5 cm2. Sau nhiều lần chia nhánh, thiết diện của các ống dẫn tăng vọt lên, thiết diện của toàn thể các phế nang - lên đến gần 12,000 cm2. Vì vậy mà vận tốc di chuyển của khí nhanh tại phế quản và rất chậm tại các tiểu phế quản và phế nang.

Con người có 300 triệu phế nang. Mỗi phế nang có nhiều mạch máu li ti bọc chung quang. Những bong bóng cực nhỏ này nếu trải đều ra sẽ có diện tích bề mặt là 70 m2. Đây là diện tích của các màng cực mỏng dùng để di chuyển khí giữa phế nang và máu.

Màng của phế nang gồm 2 loại tế bào. Loại 1 mỏng tạo phần chính của màng phế nang. Loài 2 dầy, tiết chất hoạt hóa bề mặt. Ngoài ra còn còn các tế bào phụ khác như bạch huyết cầu với nhiệm vụ miễn nhiễm và "làm sạch" môi trường.

[sửa] Cơ động hô hấp

[sửa] Hít và thở

[sửa] Các thể tích phổi

The average pair of human lungs can hold about 6 litres of air, but only a small amount of this capacity is used during normal breathing. Lung volumes refer to physical differences in volume, while lung capacities represent different combinations of lung volumes, usually in relation to inspiration and exhalation. These values vary with the age and height of the person; the values that follow are for a 70 kg, average-sized adult male [1]

  • Total lung capacity (TLC) = 6 L. The volume of gas contained in the lung at the end of maximal inspiration.
  • Vital capacity (VC) = 4.8 L. The amount of air that can be forced out of the lungs after a maximal inspiration.
  • Tidal volume (TV) = 500 mL. The amount of air breathed in or out during normal respiration.
  • Residual volume (RV) = 1.2 L. The amount of air left in the lungs after a maximal exhalation.
  • Expiratory reserve volume (ERV) = 1.2 L. The amount of additional air that can be breathed out after normal expiration. (At the end of a normal breath, the lungs contain the residual volume plus the expiratory reserve volume, or around 2.4 liters. If one then goes on and exhales as much as possible, only the residual volume of 1.2 liters remains).
  • Inspiratory reserve volume (IRV) = 3.6 L. The additional air that can be inhaled after a normal tidal breath in.
  • Functional residual capacity (ERV + RV) = 2.4 L. The amount of air left in the lungs after a tidal breath out.
  • Inspiratory capacity (IC) = is the volume that can be inhaled after a tidal breathe-out.
  • Anatomical dead volume (or dead space) = 150 mL. The volume of the conducting airways.
Dung lượng phổi

[sửa] Các cơ hô hấp

[sửa] Nắp thanh quản

[sửa] Chất hoạt hóa bề mặt

[sửa] Khác biệt cung cấp máu và khí (V/Q)

[sửa] Khoảng chết

[sửa] Trao đổi khí

[sửa] Các khí trong phế nang

[sửa] Di chuyển của các khí qua màng giữa mạch máu và phế nang

[sửa] Hệ tuần hoàn của phổi

[sửa] Các mạch trong phổi

[sửa] Huyết áp, dung tích và lưu lượng

[sửa] Ảnh hưởng của trọng lực

[sửa] Cơ chế điều hòa của hệ tuần hoàn phổi

[sửa] Những căn bệnh về phổi

Hình quang tuyền chụp phổi
Hình quang tuyền chụp phổi

[sửa] Xem thêm

[sửa] Tham khảo

[sửa] Chú thích

  1. Palsson, et al. Tissue Engineering (2003). CRC Press. ISBN 0-8493-1812-2. Tr 7-7

[sửa] Liên kết ngoài