Nhà Tấn
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lịch sử Trung Quốc | ||||||
Tam Hoàng Ngũ Đế | ||||||
Nhà Hạ | ||||||
Nhà Thương | ||||||
Nhà Chu | ||||||
Xuân Thu | Nhà Đông Chu | |||||
Chiến Quốc | ||||||
Nhà Tần | ||||||
Nhà Tây Hán | Nhà Hán | |||||
Nhà Tân | ||||||
Nhà Tấn
|
||||||
THDQ (Đài Loan) |
Nhà Tấn (phồn thể: 晉朝; giản thể: 晋朝; bính âm: jìn cháo; 265–420), là một trong sáu triều đại tiếp sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đình này do họ Tư Mã (司馬; pinyin: Sīmǎ), hậu duệ của sử gia nổi tiếng Tư Mã Thiên [cần chú thích], thành lập.
Mục lục |
[sửa] Lịch sử
Giai đoạn đầu tiên trong hai giai đoạn của nó, Tây Tấn (西晉, 265–316), được vua Vũ Đế thành lập. Mặc dù có một thời gian ngắn thống nhất sau khi chinh phục nước Đông Ngô năm 280 CN, nhà Tấn không thể ngăn cản sự xâm lăng và sự nổi dậy của những người du mục sau loạn bát vương khốc liệt. Kinh đô Lạc Dương thất thủ năm 311 khi vua Hoài Đế bị quân Hán Triệu bắt sống. Thời cai trị kế tiếp của vua Mẫn Đế kết thúc sau bốn năm khi Trường An bị Hán Triệu chiếm giữ năm 316.
Trong lúc ấy thân thuộc nhà Tấn bỏ chạy từ phía bắc về phía nam và tái lập nhà Tấn ở thành Kiến Khang, nằm ở phía đông nam Lạc Dương và Trường An, gần Nam Kinh ngày nay, dưới quyền Lang Nha Vương (琅邪王) Tư Mã Tuấn. Các họ lớn ở đó gồm có Chu 朱, Cam, Lữ, Cổ, Chu 周 ủng hộ Lang Nha Vương tự phong làm vua, tức là Nguyên Đế của triều Đông Tấn (東晉, 317-420) khi tin tức về việc Trường An thất thủ bay tới phương nam. (Bởi vì các vị vua triều Đông Tấn thuộc dòng dõi Lang Nha vương, vốn là chi dưới trong họ Tư Mã, các nước Ngũ Hồ đối nghịch không công nhận tính chính thống của nó và lúc ấy họ gọi Tấn là "Lang Nha".)
Chính quyền Đông Tấn quân phiệt và đầy mâu thuẫn tồn tại 104 năm. Nó tồn tại qua hai cuộc nổi loạn Vương Đôn và Tô Tuấn. Hoàn Ôn chết năm 373 trước khi ông có thể chiếm đoạt ngôi báu (ông vốn đã có ý định đó). Trận đánh sông Phì trở thành một thắng lợi của nhà Tấn trong một giai đoạn hợp tác ngắn ngủi của Hoàn Trùng, anh của Hoàn Ôn và tể tướng Tạ An. Hoàn Huyền, con trai của Hoàn Ôn chiếm ngôi và đổi thành nhà Sở. Ông bị Lưu Ngu lật đổ, người đã ra lệnh bóp nghẹt sự phục hồi muộn màng của Tấn An Đế. Vị vua cuối cùng và là em của Tấn An Đế, Tấn Cung Đế, được đưa lên ngôi năm 419. Sự thoái vị của Tấn Cung Đế năm 420 tạo thuận lợi cho Lưu Ngu và sau đó là Tống Vũ Đế mở đầu thời nhà Tống và Nam triều.
Trong lúc ấy miền bắc Trung Quốc do 16 nước gọi là Thập lục quốc cai trị. Phần lớn nước trong số đó do Ngũ Hồ thành lập, chỉ có 3 nước (Tiền Lương, Tây Lương, Bắc Yên) do tộc Hán, lập nên. Cuộc chinh phục nước Bắc Lương do triều Bắc Ngụy tiến hành năm 439 chấm dứt cục diện Ngũ Hồ loạn Hoa, mở đầu thời kỳ Bắc triều.
[sửa] Các vua nhà Tấn
Miếu hiệu | Họ và tên | Thời gian cai trị | Niên hiệu |
---|---|---|---|
Quy ước: "Tấn" + miếu hiệu + "Đế" | |||
Nhà Tây Tấn 265-316 | |||
Võ | Tư Mã Viêm | 265-290 |
|
Huệ | Tư Mã Trung | 290-307 |
|
không | Tư Mã Luân | 301 | |
Hoài | Tư Mã Sí | 307-311 |
|
Mẫn | Tư Mã Nghiệp | 313-316 |
|
Nhà Đông Tấn 317-420 | |||
Nguyên | Tư Mã Duệ | 317-323 |
|
Minh | Tư Mã Thiệu | 323-325 |
|
Thành | Tư Mã Diễn | 325-342 |
|
Khang | Tư Mã Nhạc | 342-344 |
|
Mục | Tư Mã Đam | 344-361 |
|
Ai | Tư Mã Phi | 361-365 |
|
Phế | Tư Mã Dịch | 365-372 | *Thái Hoà 365-372 |
Giản Văn | Tư Mã Dục | 372 |
|
Hiếu Vũ | Tư Mã Diệu | 372-396 |
|
An | Tư Mã Đức Tông | 396-419 |
|
Cung | Tư Mã Đức Văn | 419-420 |
|
[sửa] Các sự kiện chính
- Loạn bát vương (Bát vương chi loạn)
- Sự tàn phá của Ngũ Hồ
- Trận sông Phì
[sửa] Xem thêm
- Lục triều
- Thập lục quốc
- Vua Trung Quốc
- Nhà Tống
- Nam triều
- Bắc Nguỵ
- Bắc triều