Saponin

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Saponin là một glycoside tự nhiên thường gặp trong nhiều loài thực vật. Tiền tố latinh sapo có nghĩa là xà phòng; và thực tế thường gặp từ "saponification" có nghĩa là sự xà phòng hóa trong cả tiếng Anhtiếng Pháp.

Saponin có tính chất chung là khi hoà tan vào nước có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của dung dịch tạo nhiều bọt, có tính chất phá huyết, độc đối với động vật máu lạnh nhất là đối với cá, tạo thành phức với Cholesterol, có vị hắc và làm hắt hơi mạnh. Một vài động vật cũng có saponin như các loài hải sâm, cá sao.

Các saponin đều là các chất hoạt quang. Thường các steroid saponin thì tả truyền còn triterpenoid saponin thì hữu truyền. Điểm nóng chảy của các sapogenin thường rất cao.

Dưới tác dụng của enzyme có trong thực vật hay vi khuẩn hoặc do axit loãng, saponin bị thuỷ phân thành các phần gồm genin gọi là sapogenin và phần đường gồm một hoặc nhiều phân tử đường. Các đường phổ biến là D-glucoza, D-galactoza, L-arabinoza, axit galactunoic, axit D-glucuronic... Phần genin có thể có cấu trúc cholan như sapogeninsteroi hoặc sapogenintritecpen dạng beta-amirin (axit olenoic), dạng anpha-amirin (axit asiatic), dạng lupol (axit buletinie) hoặc tritecpen bốn vòng.

Dựa vào cấu trúc của phần sapogenin, người ta chia saponin ra làm 3 nhóm lớn là triterpenoid saponin, steroid saponin và steroidal glycoalkoloid.

Saponin có loại acid, trung tính hoặc kiềm. Trong đó, triterpenoid saponin thường là trung tính hoặc acid (phân tử có nhóm –COOH). Steroid saponin nhóm spirostan và furostan thuộc loại trung tính còn nhóm glycoalcaloid thuộc loại kiềm.