Chiba
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thành phố Chiba (千葉市 - Thiên Diệp thị) là thành phố của tỉnh Chiba, Nhật Bản. Nó nằm ở phía đông nam Tokyo, trên vịnh Tokyo, có tọa độ 35°37′7" Bắc, 140°7′51″ Đông. Thành phố Chiba là một trong những cảng biển đầu tiên của vùng Kanto. Phần lớn thành phố đều là nhà dân, mặc dù cũng có nhiều nhà máy và kho hàng nằm dọc bờ biển.
Mục lục |
[sửa] Lịch sử
Thành phố được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1921. Vào thời Heian, thành tích được ghi nhận cho thành phố là cuộc di dân của Taira Tsuneshige (平常重 - Bình Thường Trọng) đến Chiba. Ông tự tuyên bố "Chiba no Suke" (千葉介 - Thiên Diệp trợ) và thành lập chính quyền quanh khu vực thành phố Chiba ngày nay. Con cháu của ông đều có họ là Chiba và tiếp tục thống trị vùng này cho tới thời kì Muromachi. Thời kỳ Kamakura, Chiba Tsunetane (千葉常胤 - Thiên Diệp Thường Dận) đã giúp đỡ Minamoto Yoritomo (源頼朝) thành lập vương triều Kamakura Bakufu. Điều này đã làm cho dòng họ Chiba có ảnh hưởng rất lớn trong Kamakura Bakuhu. Ông đã cho xây dựng lâu đài Inohara trên đỉnh núi Inohara và chuyển tất cả gia đình, thân tín từ lâu đài Oohji, lên Inohara.
Sức mạnh và ảnh hưởng của dòng tộc Chiba cũng suy tàn do chiến tranh quanh vùng Kanto trong thời kì Muromachi. Vào thế kỷ 16, dòng tộc Hara, vốn là dòng dõi hầu cận của dòng tộc Chiba, đã thay thế Chiba nắm giữ quyền kiểm soát khu vực. Vào thời kì Sengoku, dòng tộc Hara bị lật đổ bởi Ashikaga Yoshiaki (足利義明 - Túc Hòa Nùng Minh, hoặc 足利義昭). Sau đó, Ashikaga Yoshiaki cũng bị dòng Sakai (酒井 - Tửu Tỉnh), hầu cận của dòng Satomi (里見 - Lý Kiến), lật đổ. Cuối cùng, cả dòng Chiba và Sakai đều bị Toyotomi Hideyoshi tiêu diệt.
Thời kì Giang Hộ, cả dòng họ Oyumi (生実 - Sinh Thực),(Morikawa (森川 - Sâm Xuyên)) và dòng Sakura cùng quản lí khu vực này. Một phần của vùng được Tokugawa Bakufu quản lí trực tiếp. Dòng Oyumi điều hành lãnh thổ của họ rất vững chắc. Phía bên kia, dòng Sakura liên tiếp thay đổi người đứng đầu, như là Takeda Nobuyoshi (武田信吉), Matsudaira Tadateru (松平忠輝). Ogasawara Yoshitsugu (小笠原吉次), Doi Toshikatsu (土井利勝)... Cuối cùng, dòng tộc Hotta(堀田 - Quật Điền) cũng lên quản lí lãnh địa của mình rất vững mạnh.
[sửa] Dân số
Năm 2003, dân số thành phố là 909.497, mật độ 3.342,76 người/km² (tổng diện tích 272,08 km²).
Thành phố có 6 phường:
- Chuo-ku
- Hanamigawa-ku
- Inage-ku
- Midori-ku
- Mihama-ku
- Wakaba-ku
[sửa] Giao thông
[sửa] Hàng không
Sân bay quốc tế Narita và Sân bay quốc tế Tokyo là 2 sân bay quốc tế gần nhất.
[sửa] Đường sắt
Công ty Đường sắt đơn đô thị Chiba điều khiển tàu chạy trong nội thành. Ga tàu chính là ga Chiba, ga Keisei và ga Soga.
[sửa] Đường bộ
Xa lộ Higashikanto đến Tokyo, Narita and Kashima.
Xa lộ Tateyama đến Kisarazu.
Các tỉnh thành Nhật Bản (47) | ![]() |
|
---|---|---|
Aichi | Akita | Aomori | Chiba | Ehime | Fukui | Fukuoka | Fukushima | Gifu | Gunma | Hiroshima | Hokkaido | Hyogo | Ibaraki | Ishikawa | Iwate | Kagawa | Kagoshima | Kanagawa | Kochi | Kumamoto | Kyoto | Mie | Miyagi | Miyazaki | Nagano | Nagasaki | Nara | Niigata | Oita | Okayama | Okinawa | Osaka | Saga | Saitama | Shiga | Shimane | Shizuoka | Tochigi | Tokushima | Tokyo | Tottori | Toyama | Wakayama | Yamagata | Yamaguchi | Yamanashi |
||
Các vùng Nhật Bản (8) | ||
Hokkaido | Tohoku | Kanto | Chubu | Kansai | Chugoku | Shikoku | Kyushu | ||
Những thành phố lớn | ||
Tokyo | Chiba | Fukuoka | Hiroshima | Kawasaki | Kitakyushu | Kobe | Kyoto | Nagoya | Osaka | Saitama | Sakai | Sapporo | Sendai | Shizuoka | Yokohama |