Hệ ngôn ngữ Nam Á

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Hệ ngôn ngữ Nam Á là một tổng hợp bao gồm khoảng 170 ngôn ngữ tại miền Nam của Á Châu, tập trung tại Đông Nam ÁẤn Độ. Ngôn ngữ có nhiều người dùng nhất trong hệ thống này là tiếng Việt, với gần 77 triệu người, sau đó là tiếng Khmer, với khoảng 7 triệu người.

Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ chia hệ Nam Á thành 2 nhóm chính sau đây:

  1. Nhóm Munda: bao gồm khoảng 20 ngôn ngữ tại miền đông của Ấn Độ. Nhóm này được chia ra làm 2 nhánh:
    • Nhánh phía Bắc
    • Nhánh phía Nam
  2. Nhóm Môn-Khmer: bao gồm khoảng 150 ngôn ngữ đa số tập trung tại Đông Nam Á. Nhóm này được chia ra làm các nhánh sau đây:
    • Nhánh Khasi
    • Nhánh Khmu
    • Nhánh Palaung
    • Tiếng Mảng tại Việt Nam.
    • Nhánh Bhanar
    • Nhánh Katu
    • Nhánh Pear
    • Tiếng Khmer của Campuchia.
    • Nhánh Aslian
    • Nhánh Môn
    • Nhánh Nicobar
    • Nhánh Việt-Mường
    • Tiếng Palyu

[sửa] Sơ đồ của Hệ ngôn ngữ Nam Á

Hệ ngôn ngữ Nam Á

  • Nhóm ngôn ngữ Munda
    • Nhánh phía Bắc
    • Nhánh phía Nam
  • Nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer
    • Nhánh phía Bắc
      • Nhánh Khasi
      • Nhánh Khmu
      • Nhánh Palaung
      • Tiếng Mảng tại Việt Nam.
    • Nhánh phía Đông
      • Nhánh Bhanar
      • Nhánh Katu
      • Nhánh Pear
      • Tiếng Khmer
    • Nhánh phía Nam
      • Nhánh Asilan
      • Nhánh Môn
      • Nhánh Nicobar
    • Nhánh Việt-Mường: tiếng Việt...
    • Tiếng Palyu tại miền nam của Trung Quốc.