Mật tông

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Mật tông (Lamaism_zh. mì-zōng 密宗) còn gọi là Mật giáo là một nhánh của Phật Giáo Tây Tạng (Tibet). Đệ tử chỉ được thu nhận vào Mật tông thông qua một nghi lễ khai ngộ (initiation) đặc biệt được tiến hành bởi một Lama có tên tuổi. Mật tông cũng chủ trương sự tự giác ngộ thông qua việc thiền định (meditation) và niệm thần chú (mantra).

Mật tông được ba Cao tăng Ấn Độ đưa vào Trung quốc trong thế kỉ thứ 8. Ba vị này là Thiện Vô Uý (zh. 善無畏, sa. śubhākārasiṃha, 637-735), Kim Cương Trí (zh. 金剛智, sa. vajrabodhi, 663-723) và Bất Không Kim Cương (zh. 不空金剛, sa. amoghavajra, 705-774).

Thiện Vô Uý được phong là Quốc sư, là người dịch kinh căn bản của tông này là Đại Nhật kinh (sa. mahāvairocana-sūtra) ra chữ Hán, Bất Không Kim Cương dịch các Chân ngôn và Đà-la-ni của bộ kinh đó.

Các yếu tố quan trọng của Mật tông là phép niệm Chân ngôn, phép bắt ấn (sa. mudrā) và sử dụng Mạn-đồ-la cũng như các lần Quán đỉnh (zh. 灌頂, sa. abhiṣeka). Mật tông là giáo pháp mà sư phụ truyền cho học trò bằng lời (khẩu quyết) và đó là lí do mà Mật tông không được truyền bá rộng rãi. Bất Không là thầy của ba nhà vua Trung Quốc và sau khi Sư mất thì Mật tông suy tàn vì không có vị đạo sư nào từ Ấn Độ đến nữa.

Trường phái này được Đại sư Không Hải (zh. 空海, ja. kūkai) đưa qua Nhật dưới tên Chân ngôn tông (ja. shingon-shū), là một trong những tông phái quan trọng của nền Phật giáo Nhật Bản. Không Hải là môn đệ của Đại sư Huệ Quả, một môn đệ của Bất Không.

[sửa] Tham khảo

  • Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-Guang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
  • Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.
Bảng các chữ viết tắt
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.: 한국어, tiếng Hàn Quốc |
pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán