Mắt người
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mắt người là mắt của con người. Cặp mắt là một trong 5 giác quan quan trọng giúp con người quan sát và kiểm sóat môi trường chung quanh. Con người có khả năng dùng mắt để liên hệ nhau. Đôi khi chỉ nhìn nhau không nói mà hiểu nhau nhiều hơn là khi nói. Do đó mà mắt còn được gọi là cửa sổ tâm hồn.
Mục lục |
[sửa] Con mắt trong văn hóa xã hội
Thiên Nhãn - tượng thờ tối cao trong toàn đạo Cao Đài, tại các thánh thất cũng như tại tư gia tín hữu. |
Cổ văn Ai cập - Mắt của Horus hay Ra - thần mặt trời - tượng trưng cho quyền lực tiếng Anh: Eye of Horus |
Dấu ấn của Hoa Kỳ - Mắt thượng đế hay Mắt thấy xa thấy mọi chuyện - chung quanh có hào quang và bao bọc trong hình tam giác đều. tiếng Anh: Eye of Providence |
[sửa] Mô tả cơ thể học
Ở người, mắt nằm trong hai lỗ hốc hai bên sống mũi, trên có gò lông mày và trán, dưới giáp xương má. Màng mạc bọc xương của hốc mắt nối tiếp bên sau với màng cứng của não, bọc theo dai dây thần kinh thị giác. Bên ngoài có hai mí mắt khi nhắm lại che kín hốc mắt. Mí trên có lông mi dài cong, lông mi của mí dưới ít hơn và ngắn hơn. Bên trong hốc mắt có các tuyến nước mắt, các bắp thịt di chuyển mắt, trong cùng là các mô mỡ chêm đệm không cho mắt bị kéo vào phía sau bởi các bắp thịt.
Tròng mắt là một hình cầu, lớp củng mạc phía ngoài, màu trắng đục (tròng trắng), phía trước bọc bởi một lớp trong gọi là kết mạc. Giác mạc nối tiếp củng mạc lồi ra phía trước, trong suốt để lộ phía trong cầu mắt, tạo thành tròng đen. Bên sau giác mạc theo thứ tự từ ngoài vào trong là khối lỏng thủy dịch, vòng cơ mi (con ngươi), thủy tinh thể nằm trong trung tâm phía sau cơ mi, khối lỏng dịch thủy tinh, và sau cùng, lót phía trong cầu mắt là võng mạc, nơi ánh sáng tác động lên nhiều đầu dây thần kinh hình nón và hình gậy. Những dây thần kinh tụ lại tại một điểm ra phía sau cầu mắt theo dây thần kinh thị giác vào não. Vì điểm này của võng mạc không có dầu thần kinh đón nhận ánh sáng nên gọi là điểm mù. Ánh sáng đi qua thủy tinh thể hội tụ rõ nhất tại hố thị giác trên võng mạc.
Cầu mắt di động nhờ sức kéo của 6 bắp thịt: 4 cơ trực - trên, dưới, ngoài, trong; 2 cơ chéo - trên và dưới. Hai cơ trực ngoài và trực trong chỉ đơn giản quay ra ngoài và vào trong. Cơ trực trên quay cầu lên và chếch vào trong 1 chút, cơ chéo dưới, quay lên và ra ngoài 1 chút. Hai cơ này có tác động chung là đưa hướng nhìn lên (tác động ngoài-trong bị khử nhau). Tương tự, cơ trực dưới quay cầu xuống và vào trong 1 chút, cơ chéo trên quay xuống và ra ngoài 1 chút. Hai cơ có tác động chung là nhìn xuống (Khi xét nghiệm hai cơ trực trên và dưới nên bảo bệnh nhân nhìn vào trong 1 chút để tránh tác động của hai cơ chéo. Tương tự, khi xét nghiệm hai cơ chéo trên và dưới nên bảo bệnh nhân nhìn ra ngoài 1 chút để tránh tác động của hai cơ trực).
[sửa] Vật lý quang học thị giác
[sửa] Hệ thống thần kinh thị giác
[sửa] Phản xạ của mắt
Một số phản xạ của mắt dùng trong xét nghiệm lâm sàng:
- Phản xạ ánh sáng - khi chiếu ánh sáng vào mắt, con ngươi thu nhỏ lại. Vòng phản xạ: ánh sáng chiếu vào bộ phận nhận sáng, chạy theo dây thần kinh thị giác (thần kinh sọ 2) vào nhân pretectal trong não giữa - sau đó chạy tắt (không qua trung tâm thị giác) vào nhân Edinger-Westphal - tiếp theo chạy trở ra dây thần kinh vận nhãn chung (thần kinh sọ 3), vào hạch thần kinh mi, chuyền vào làm co cơ mi - thu nhỏ con ngươi. Xem hoạt hình
- Phản xạ điều tiết - khi nhìn theo vật từ xa đến gần, con ngươi thu nhỏ lại và thủy tinh thể dầy lên tăng đo hội tụ.
- Phản xạ mi - khi dùng bông gòn chạm nhẹ vào củng mạc, mi nhắm lại.
[sửa] Các biểu hiện ở mắt trong chẩn đoán lâm sàng
- Giang mai - Con ngươi Argyll Robertson - ngươi nhỏ, còn phản xạ điều tiết nhưng mất phản xạ ánh sáng - do giang mai não bộ.
- Rối loạn giáp trạng - tăng giáp làm mắt lộ, mí trên nhắm chậm; giảm giáp làm rụng phần ba lông mày bên ngoài, húp hai mí
- Bệnh Wilson - vòng Kayser-Fleischer do chất đồng đọng trong màng Descemet của giác mạc
- Vàng da - củng mạc ngả vàng rõ trước khi vàng da
- Thiếu hồng cầu - kết mạc nhợt nhạt
- Rối loạn mỡ máu - ban vàng quanh mắt
- Hội chứng Horner - mí trên sụp, con ngươi nhỏ
[sửa] Các bệnh về mắt
- Lé mắt
- Cận thị
- Viễn thị
- Mắt lão
- Mắt hột
- Mụt lẹo
- Cườm thủy tinh thể mắt
- Tăng nhãn áp
[sửa] Chẩn học bằng Mống mắt
Khoa học mống mắt (tiếng Anh : Iridology) là ngành chẩn đoán chưa được y học công nhận, chẩn đoán bệnh dựa theo thay đổi về hình thái, màu sắc của mống mắt. Y sĩ ngành này chỉ chẩn khám nhưng không chữa trị, thường nhờ điều trị do y sĩ các ngành khác như y học tự nhiên. Y sĩ mống mắt hành nghề tại châu Âu, Anh quốc nhiều hơn tại Hoa Kỳ.
[sửa] Xem thêm
- Mắt của các loài động vật nói chung
[sửa] Chú thích
[sửa] Liên kết ngoài
- Chi tiết một số khuyết thị giác - Khoa Thần Kinh Trường Y Khoa Đại Học Washington.