Phần Lan
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
|
|||||
Khẩu hiệu quốc gia: không có | |||||
Quốc ca: Maamme | |||||
![]() |
|||||
Thủ đô | Helsinki
|
||||
Thành phố lớn nhất | Helsinki | ||||
Ngôn ngữ chính thức | tiếng Phần Lan, tiếng Thụy Điển | ||||
Chính phủ
• Tổng thống
• Thủ tướng |
Cộng hoà Tarja Halonen Matti Vanhanen |
||||
Độc lập • Tuyên bố • Công nhận |
Từ Nga Ngày 6 tháng 12, 1917 Ngày 3 tháng 1, 1918 |
||||
Diện tích • Tổng số • Nước (%) |
338.145 km² (hạng 63) 9,4% |
||||
Dân số • Ước lượng • Thống kê dân số 2005 • Mật độ |
(hạng 110) 5.252.778 17,1 người/km² |
||||
HDI (2003) | 0,941 (hạng 13) | ||||
GDP (2003) • Tổng số (PPP) • Trên đầu người (PPP) |
163 tỷ đô la 31.208 đô la |
||||
Đơn vị tiền tệ | Euro (EUR ) |
||||
Múi giờ • Quy ước giờ mùa hè |
giờ Đông Âu (EET) (UTC+2) Giờ mùa hè Đông Âu (EEST) (UTC+3) |
||||
Tên miền Internet | .fi |
||||
Mã số điện thoại | +358 | ||||
Cộng hoà Phần Lan (tiếng Phần Lan: Suomen tasavalta; tiếng Thụy Điển: Republiken Finland) là một quốc gia nằm ở phía đông bắc của châu Âu.
Cộng hòa Phần Lan và Việt Nam lập quan hệ ngoại giao ngày 25 tháng 1 năm 1973.
Mục lục |
[sửa] Điều kiện địa lý - tự nhiên
Phần Lan nằm ở phía Bắc Châu Âu giữa vĩ tuyến 60° và 70° . Một phần tư lãnh thổ là nằm phía bắc của Vòng Bắc Cực (vĩ tuyến 66°30 Bắc). Các nước láng giềng của Phần Lan là Thụy Điển, Na Uy, và Nga,và cộng hoà Estonia. Phần Lan thuộc Bắc Âu. Gần 1/3 lãnh thổ của Phần Lan nằm ở phía bắc vành đai Bắc cực. Hồ chiếm 1/10 diện tích của Phần Lan (tổng số khoảng 50.000 hồ). Hồ lớn nhất là hồ Sai-ma rộng hơn 4.400km². Trong mùa đông, Vịnh Bôt-ni-a ở phía Tây và vịnh Phần Lan ở phía Nam đóng băng và ở các cảng phải sử dụng máy phá băng. Đất của Phần Lan là đất băng giá. Trừ khu vực núi cao, có đỉnh tới 1.342 m, ở phía Tây bắc, phần lớn diện tích còn lại của Phần Lan là đất thấp.
Khí hậu: Mùa hạ ấm. Mùa đông dài và rất lạnh, nhất là ở phía Bắc. Khí hậu của Phần Lan có sự khác biệt rõ rệt vào mùa đông và mùa hè, nhiệt độ trung bình hằng năm tại thủ đô Helsinki khoảng 5,3 °C. Nhiệt độ cao nhất vào ban ngày ở miền Nam của Phần Lan đôi khi cũng lên tới 30 °C. Vào mùa đông, nhất là vào những tháng Một, tháng Hai, nhiệt độ thông thường là -20 °C. Phía cực Bắc của Phần Lan, dưới vòng Bắc Cực, khoảng 73 ngày là không có mặt trời, đó là những ngày hè đêm trắng. Ở một số vùng, vào đêm đông mặt trời chiếu sáng những 51 ngày tạo ra những đêm đông trắng được biết đến rất nổi tiếng ở Phần Lan.
[sửa] Lịch sử
Cuộc chinh phục Phần Lan của Thụy Điển bắt đầu từ thế kỷ XII và kết thúc vào năm 1634. Trong cuộc cải cách tôn giáo ở thế kỷ XVIII, phần lớn người Phần Lan theo giáo phái của Mac-tin Lu-thơ. Nga chinh phục phần lớn lãnh thổ của Phần Lan vào năm 1809. Trong suốt thế kỷ XIX, Phần Lan là một Đại công quốc do Sa Hoàng cai quản. Tình hình trở nên căng thẳng khi Đế quốc Nga muốn củng cố quyền lực chính trị và tăng cường ảnh hưởng văn hoá. Năm 1906, Phần Lan được phép triệu tập viện Đu-ma (quốc hội) riêng, nhưng đến năm 1910 lại bị bãi bỏ. Sau cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga năm 1917, nội chiến nổ ra tại Phần Lan. Năm 1919, Lê-nin và nhà nước Công nông của Nga đã trao quyền độc lập cho Phần Lan. Thể chế Cộng hòa độc lập được thành lập và tồn tại cho tới ngày nay. Sau Đại chiến thế giới lần II, Phần Lan giữ vai trò của một nước độc lập và trung lập. Phần Lan có được phần nào ảnh hưởng do thực hiện nghiêm chỉnh vai trò trung lập của mình, ví dụ vai trò chủ nhà của các phiên họp đầu tiên của Tổ chức hợp tác và an ninh châu Âu. Sau khi Liên Xô sụp đổ (1991), Phần Lan đã nối lại quan hệ gần gũi vốn có với Nga và xin gia nhập Cộng đồng châu Âu . Từ thế kỷ 12 đến thế kỷ 19, Phần Lan là phần lãnh thổ lớn của Thụy Điển và sau đó là lãnh thổ tự trị của Nga sau năm 1809. Phần Lan hoàn toàn độc lập vào năm 1917. Trong chiến tranh thế giới thứ 2, Phần Lan đã bảo vệ được nền được lập của mình và chống lại sự xâm lược của nước Nga xô viết mặc dù bị mất một phần lãnh thổ. Nửa thế kỷ sau đó, người Phần Lan đã có một sự biến đổi lớn từ một nền kinh tế nông-lâm nghiệp sang một nền kinh tế công nghiệp hiện đại đa dạng hoá, thu nhập đầu người tương đương với các nước Tây Âu. Là thành viên của Liên hiệp Châu Âu, Phần Lan là quốc gia Bắc Âu duy nhất tham gia đồng tiền chung Euro bắt đầu từ tháng 1 năm 1999.
Một số mốc quan trọng trong lịch sử của Phần Lan: 1155 : Người truyền giáo đầu tiên là người Thụy Điển đến Phần Lan. Phần Lan trở thành một phần lãnh địa của Thụy Điển.
1809 : Thụy Điển nhượng Phần Lan cho Nga hoàng, Nga hoàng tuyên thệ Phần Lan là nửa tự trị của lãnh địa đại công tước như một quốc vương lập hiến.
1917 : Phần Lan tuyên bố độc lập chủ quyền, không còn là vùng tự trị của Nga hoàng vào ngày 6 tháng 12.
1919 : Phần Lan thiết lập hiến pháp, trở thành một quốc gia cộng hòa với sự đứng đầu là tổng thống.
1939 - 1940 : Nga tấn công Phần lan và cuộc chiến tranh mùa đông (Winter War) đã nổ ra.
1941 - 1944 : Cuộc chiến tranh giữa Phần Lan và lực lượng Nga tiếp tục trong cuộc chiến Continuation War. Một phần lãnh thổ của Phần Lan phải nhựơng lại cho Nga.
1955 : Phần Lan gia nhập Liên hiệp quốc và 1956 trở thành thành viên của Bắc Âu
1995 : Phần Lan trở thành thành viên của Liên minh Châu Âu
[sửa] Tổ chức nhà nước
Đứng đầu chính phủ là tổng thống, người được bầu theo nhiệm kỳ 6 năm một lần và có thể trong 2 nhiệm kỳ liên tục.Tổng thống Tarja Halonen được bầu vào năm 2000, trước đó bà là Bộ trưởng bộ Ngoại giao của Phần Lan. Tổng thống được bỏ phiếu trực tiếp bởi dân chúng. Quốc hội của Phần Lan bao gồm 200 ghế được bầu tho nhiệm kỳ 4 năm. Sau cuộc bầu cử vào ngày 16 tháng 3 năm 2003, Đảng Centre chiếm 55 ghế, Đảng Dân chủ xã hội chiếm 53 ghế, Đảng liên minh Quốc gia chiếm 40 ghế, Đảng cánh tả chiếm 19 ghế, Đảng Liên hiệp Xanh chiếm 14 ghế, Đảng người Thụy Điển chiếm 8 ghế, Liên hiệp công giáo Phần Lan chiếm 7 ghế và thế True Finns chiếm 3 ghế, tỉnh Åland chỉ có 1 ghế.
Chính phủ liên minh mới được thành lập lại vào tháng 6 năm 2003, đứng đầu là Bộ trưởng Matti Vanhanen ( Đảng Centre). Chính phủ bao gồm Đảng Centre, đảng Dân chủ và đảng Người Thụy Điển.
[sửa] Kinh tế
Kinh tế Rừng chiếm 2/3 diện tích của Phần Lan và các sản phẩm gỗ chiếm 45% số ngoại tệ thu được ở Phần Lan. Điện thoại di động Nokia (chính gốc là của Phần Lan) hiện đang chiếm một con số đáng kể trong doanh thu của kinh tế Phần Lan. Chế biến kim loại và cơ khí, đặc biệt đóng tàu là các ngành công nghiệp chính của Phần Lan nổi tiếng về chất lượng và thiết kế. Ngoài gỗ, quặng đồng và thuỷ điện, các nguồn tài nguyên khác đều nghèo. Phần Lan có mức sống cao, mặc dù việc buôn bán với Nga, bạn hàng chủ yếu, bị sụp đổ kéo theo những khó khăn nghiêm trọng về kinh tế trong những năm 1991-1992. Công nghiệp đánh cá có qui mô đáng kể. Nông nghiệp sản xuất ra các sản phẩm sữa cho tiêu dùng và cho xuất khẩu.
[sửa] Văn hóa - xã hội
Dân số của Phần Lan xấp xỉ 5.200.000 người. Phần Lan là quốc gia rộng xếp thứ 6 ở Châu Âu, mật độ dân số trung bình 17 người/km². Hầu hết người Phần Lan, khoảng 76% sống ở ngoại ô, trong đó 33% sống ở khu vực vùng xa. Ba thành phố của Helsinki, thủ đô của Phần Lan có số dân khoảng 560.000 người, Espoo có khoảng 216.000 người và Vantaa có khoảng 179.000 người, một số các thành phố lớn khác là thành phố Tampere với số dân 197.000 người, Turku 173.700 người và Bắc Oulu 123.300 người.
Có khoảng 1.4 triệu gia đình ở Phần Lan. Trong số đó các gia đình có trẻ em chiếm khoảng 1,8. Vào năm 1960 con số đó là 2,27%. Năm 1999 số lực lượng lao động nữ chiếm 2.5 triệu người. Mức thu nhập của họ chiếum 80% so vơi nam giới và tuổi thọ của nữ giới cũng cao hơn nam. Trung bình tuổi thọ của nữ giới là 81 trong khi năm giới là 74. Trong cuộc bầu cử quốc hội năm 1999, nữ chiếm 74 ghế trong tổng số 200.
[sửa] Ngôn ngữ
Tiếng Phần Lan là thành viên của hệ ngôn ngữ Phần Hung. Tiếng Phần Lan, tiếng Estonia nằm trong một nhánh; tiếng Hung thuộc nhóm lớn trong nhóm ngôn ngữ người Ugrian. Ngôn ngữ chính thức của Phần Lan là tiếng Phần Lan và tiếng Thụy Điển được sử dụng như tiếng mẹ đẻ khoảng 6% số dân. Một tiếng bản xứ nữa là tiếng Sami được sử dụng bởi những người Sami có dân số nhỏ, và ở một vùng khá xa hay còn được biết đến theo tên gọi là người Láp (miền Bắc của Scandinavia). Tiếng Thụy Điển xuất hiện ở Phần Lan do có lịch sử trước đây, thời kỳ đầu thế kỷ 13 cho đến năm 1809, lúc đó Phần Lan là một phần của lãnh địa Thụy Điển. Số lượng người nước ngoài sống tại Phần Lan khoảng 91.000 người vào năm 2000, chủ yếu là người Nga, người Estonia và người Thụy Điển.
Về từ điển tiếng Phần Lan-Việt có hai cuốn do Laurent Tran-Nguyen biên soạn.
[sửa] Quan hệ quốc tế
[sửa] Liên kết ngoài
Các nước châu Âu | ![]() |
---|---|
Albania | Andorra | Áo | Azerbaijan1 | Ba Lan | Belarus | Bỉ | Bosna và Hercegovina | Bồ Đào Nha | Bulgaria | Croatia | Cộng hòa Séc | Đan Mạch | Đức | Estonia | Hà Lan | Hy Lạp | Hungary | Iceland | Ireland | Kypros (Síp)2 | Latvia | Liechtenstein | Litva | Luxembourg | Macedonia | Malta | Moldova | Monaco | Montenegro | Na Uy | Nga1 | Phần Lan | Pháp | Romania | San Marino | Serbia | Slovakia | Slovenia | Tây Ban Nha | Thổ Nhĩ Kỳ1 | Thụy Điển | Thụy Sỹ | Ukraina | Thành Vatican (Toà Thánh) | Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | Ý |
|
Các lãnh thổ phụ thuộc: Akrotiri2 | Dhekelia2 | Quần đảo Faroe | Gibraltar | Guernsey | Jan Mayen | Jersey | Đảo Man | Svalbard | |
1. Nước nằm một phần ở châu Á. 2. Về địa lý thì ở châu Á, nhưng được coi là châu Âu vì các lý do văn hoá và lịch sử. |
Liên Minh Châu Âu | ![]() |
---|---|
Áo | Ba Lan | Bỉ | Bồ Đào Nha | Cộng hòa Séc | Đan Mạch | Đức | Estonia | Hà Lan | Hungary | Hy Lạp | Ireland | Kypros (Síp) | Latvia | Litva | Luxembourg | Malta | Phần Lan | Pháp | Slovakia | Slovenia | Tây Ban Nha | Thụy Điển | Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | Ý |
Hội đồng Bắc Âu | ![]() |
---|---|
Đan Mạch | Phần Lan | Iceland | Na Uy | Thuỵ Điển | |
Thành viên phụ | |
Åland | Quần đảo Faroe | Greenland |