Danh sách các Thiếu tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cấp bậc Thiếu tướng Việt Nam được đặt ra từ năm 1946. Quân nhân đầu tiên được phong quân hàm này là Lê Thiết Hùng. Năm 1981, quân hàm Thiếu tướng Hải quân được quy định tên gọi riêng là Chuẩn Đô đốc Hải quân.
Ngày nay, tại Việt Nam, quân hàm Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân đều do Thủ tướng Chính phủ ký quyết định phong cấp.
Mục lục |
[sửa] Các Thiếu tướng đã mất, giải ngũ hoặc nghỉ hưu
Danh sách này được xếp theo thứ tự năm phong.
STT | Họ tên | Năm sinh - Năm mất | Năm thụ phong | Chức vụ cao nhất | Chức vụ cao nhất trong Đảng Cộng sản Việt Nam | Ghi chú | |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Lê Thiết Hùng | 1908-1986 | 1946 | Đại sứ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tại Triều Tiên | Phó Trưởng ban Ban Đối ngoại Trung ương | Thiếu tướng đầu tiên | |
Dương Văn Dương | 1900-1946 | 1946 (truy phong) | Khu bộ phó Khu 7 | không phải đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, thuộc lực lượng Bình Xuyên | Liệt sĩ, được truy phong quân hàm đầu tiên | ||
Nguyễn Sơn | 1908-1956 | 1948 | Chủ tịch Ủy ban kháng chiến hành chính Miền Nam Việt Nam (1946) | Lưỡng quốc Tướng quân | |||
Trần Đại Nghĩa | 1913-1997 | 1948 | Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước | Phó Trưởng ban Ban Cơ khí Trung ương | Giáo sư, Anh hùng lao động (1952), Giải thưởng Hồ Chí Minh, Huân chương Hồ Chí Minh, Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô | ||
Hoàng Sâm | 1915-1968 | 1948 | Tư lệnh Liên khu 3 | Đội trưởng đầu tiên Đội Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân, Huân chương Hồ Chí Minh (truy tặng 1999) | |||
Trần Tử Bình | 1907-1967 | 1948 | Phó tổng thanh tra Chính phủ (1956-1958) | Ủy viên Ban chấp hành Trung ương, Phó bí thư Quân ủy Trung ương | Huân chương Hồ Chí Minh (truy tặng 2001) | ||
Phan Trọng Tuệ | 1917-1991 | 1955 | Phó Thủ tướng chính phủ (1974-1975) | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương các khóa III và VI | Huân chương Hồ Chí Minh | ||
Đỗ Xuân Hợp | 1906-1985 | 1955 | Phó Chủ nhiệm Ủy ban Y tế - Xã hội Quốc hội | Anh hùng Lực lượng Vũ trang (1985), Huân chương Hồ Chí Minh, Giải thưởng Hồ Chí Minh (1985), Giải thưởng Viện Hàn lâm y học Pháp (1949) | |||
Lê Quảng Ba | 1914-1988 | 1959 | Tư lệnh đầu tiên Quân khu Việt Bắc | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương khóa III, Trưởng ban Ban Dân tộc Trung ương | Huân chương Hồ Chí Minh | ||
Lê Chưởng | 1914-1973 | 1959 | Thứ trưởng Bộ Giáo dục | Huân chương Hồ Chí Minh | |||
Nguyễn Trọng Vĩnh | 1916- | 1959 | Đại sứ Việt Nam tại Trung Quốc (1974-1989) | Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương khóa III | |||
Tạ Xuân Thu | 1916-1971 | 1961 | Tư lệnh kiêm Chính ủy Bộ đội Biên Phòng | Tư lệnh đầu tiên Quân chủng Hải quân, Huân chương Hồ Chí Minh | |||
Tô Ký | 1919-1999 | 1961 | Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương | 02 Huân chương Độc lập hạng nhất | |||
Bùi Cát Vũ | 1924- | 1974 | Phó Tư lệnh quân khu 7 (1981-1990) | Nhà văn | |||
Đặng Quốc Bảo | 1927- | 1974 | Thứ trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương khóa IV, Trưởng ban Ban Khoa giáo Trung ương | Huân chương Độc lập hạng nhất | ||
Hoàng Minh Thi | 1922-1981 | 1974 | Tư lệnh Quân khu 4 (1978-1981) | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương khóa IV | |||
Hoàng Thế Thiện | 1922-1995 | 1974 | Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1977-1982) | Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương khóa IV, Trưởng ban Ban B.68 Trung ương | Vị tướng chính ủy, Huân chương Hồ Chí Minh | ||
Huỳnh Đắc Hương | 1921- | 1974 | Thứ trưởng Lao động Thương Binh Xã hội | ||||
Lê Quốc Sản | 1920-2000 | 1974 | Tư lệnh Quân khu 8 (1974-1975) | Huân chương Độc lập hạng nhất | |||
Nguyễn Thị Định | 1920-1992 | 1974 | Phó Chủ tịch Hội đồng nhà nước | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương (1976-1991) | Nữ tướng quân đầu tiên, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (truy tặng 1995), Huân chương Hồ Chí Minh, Giải thưởng Hòa bình quốc tế Lênin (1968) | ||
Trần Thế Môn | 1915- | 1974 | Phó Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao | Huân chương Độc lập hạng nhất | |||
Võ Bẩm | 1915- | 1974 | Phó Chủ nhiệm Ủy ban Thanh tra Quân đội | Huân chương Hồ Chí Minh | |||
Vũ Văn Cẩn | 1915-1982 | 1974 | Bộ trưởng Bộ Y tế (1975-1982) | Huân chương Độc lập hạng nhất | |||
Phạm Ngọc Hưng | 1918- | 1974 | Phó Tư lệnh Quân khu 9 (1976-) | ||||
Vũ Yên | 1919-1979 | 1974 | Hiệu trưởng Trường Sĩ quan Lục quân | Huân chương Độc lập hạng nhất | |||
Hoàng Đan | 1928-2003 | 1974 | Cục trưởng Cục Khoa học Quân sự Bộ Tổng tham mưu (1990-1995) | ||||
Nguyễn Bá Phát | 1921-1993 | 1974 | Thứ trưởng Bộ Hải sản | Thiếu tướng Hải quân (nay gọi là Chuẩn đô đốc Hải quân) | |||
Hoàng Trà | 1922- | 1974 | Phó Chủ nhiệm Chính trị Tổng cục Hậu cần (1981-1990) | Phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Quân sự Trung ương (1979-1980) | Thiếu tướng Hải quân (nay gọi là Chuẩn đô đốc Hải quân) | ||
Trần Văn Danh | 1923-? | 1975 | Thứ trưởng Bộ Điện lực | Anh hùng Lao động (1990) | |||
Hoàng Kiện | 1921-2000 | 1977 | Viện phó Học viện Quân sự cấp cao (1981-1986) | Tư lệnh đầu tiên của Bộ tư lệnh Phòng không | |||
Trần Văn Phác | 1926- | 1977 | Bộ trưởng Bộ Văn hóa | Ủy viên Ban chấp hành Trung ương (1982-1991) | |||
Kim Tuấn (Nguyễn Công Tiến) | 1927-1979 | 1977 | Tư lệnh Quân đoàn 3 | Hy sinh trong khi làm nhiệm vụ, Anh hùng Lực lượng Vũ trang (truy tặng 1979) | |||
Đào Huy Vũ | 1924-1986 | 1979 | Tư lệnh Binh chủng Thiết giáp (1974-1980) | ||||
Trần Hải Phụng | 1925-??? | 1979 | Tư lệnh Quân khu Sài Gòn - Gia Định (1961-1967 và 1972-1974) | Huân chương Độc lập hạng nhì | |||
Lương Văn Nho | 1916-1984 | 1980 | Phó Tư lệnh Quân khu 7 (1976-1984) | ||||
Phan Khắc Hy | 1927- | 1980 | Phó Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần | ||||
Chu Phương Đới | 1922- | 1980 | Tư lệnh Quân tình nguyện Việt Nam tại Lào (1981-1987) | Dân tộc Tày | |||
Huỳnh Công Thân | 1923- | 1980 | Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An | Anh hùng Lực lượng Vũ trang (1998) | |||
Nguyễn Dưỡng | 1928-? | 1980 | Phó tư lệnh Quân chủng Hải quân (1980-1990) | Chuẩn đô đốc | |||
Đoàn Huyên | 1925-2002 | 1983 | Cục trưởng Cục KHQS Bộ Tổng Tham mưu (1981-1989) | Tư lệnh đầu tiên của Binh chủng tên lửa phòng không, hàm Giáo sư (1986) | |||
Huỳnh Hữu Anh | 1921-1993 | 1983 | Phó tư lệnh Quân khu 5 (1975-1987) | ||||
Dũng Mã | 1923-? | 1984 | Cục trưởng Cục kế hoạch huấn luyện Học viện quân sự cấp cao | ||||
Y Blok | 1921- | 1984 | Chủ tịch UBND tỉnh Đăk Lăk | Dân tộc Ê Đê | |||
Nguyễn Duy Thái | 1914-1995 | 1985 | Thứ trưởng Bộ Cơ khí luyện kim rồi Bộ Lao động | Huân chương Độc lập hạng nhất | |||
Trần Đối | 1933- | 1985 | Phó Tư lệnh Mặt trận 479 | Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (1978) | |||
Trần Văn Trân | 1927-1997 | 1985 | Phó Giám đốc Học viện Lục quân | ||||
Nguyễn Cụ | 1929-2003 | 1985 | Tư lệnh Binh chủ Đặc công (1986-1992) | Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (1956) | |||
Nguyễn Hồng Nhị | 1936- | 1985 | Tổng Cục trưởng Tổng cục Hàng không Dân dụng | Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (1969) | |||
Nguyễn Ngọc Doãn | 1914-1987 | 1985 | Viện phó Viện Quân y 108 | ||||
Nguyễn Ngọc Độ | 1934- | 1985 | Trưởng khoa Không quân, Học viện Quốc phòng, Giáo sư | Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (1970) | |||
Vũ Ngọc Nhạ | 1928-2002 | 1988 | Cụm trưởng Cụm tình báo chiến lược A.22 | ||||
Ngô Quang Tảo | 1932- | 1988 | Tùy viên quân sự tại Campuchia | Anh hùng Lực lượng Vũ trang (1998) | |||
Lê Thế Trung | 1928- | 1988 | Giám đốc Học viện Quân y (1986-1995) | Giáo sư, Tiến sĩ, Thầy thuốc Nhân dân, Anh hùng Lực lượng Vũ trang (1978) | |||
Bùi Đại | 1924- | 1989 | Viện trưởng Viện Quân y 108 | Anh hùng Lực lượng Vũ trang (1989), Giáo sư, Tiến sĩ, Thầy thuốc Nhân dân | |||
Đỗ Xuân Diễn | 1932- | 1989 | Tổng Giám đốc Tổng Công ty xây dựng Trường Sơn (Tư lệnh Binh đoàn 12) | Anh hùng Lao động (1999), Huân chương Sao Vàng (1999) | |||
Đặng Ngọc Giao | 1929-1999 | 1989 | Giám đốc Học viện Hậu cần (1988-1996) | Giáo sư (1991), Tiến sĩ (1981), Nhà giáo Nhân dân (1997) | |||
Đặng Trần Đức | 1922-2004 | 1990 | Cục trưởng Cục 12, Tổng cục II Bộ Quốc phòng (1990) | Anh hùng Lực lượng Vũ trang (1978) | |||
Hồ Phương | 1930- | 1990 | Phó Tổng biên tập Tạp chí Văn nghệ quân đội (1981-1992) | Nhà văn | |||
Đỗ Hoài Nam | 1931-1990 | 1990 | Viện trưởng Viện Quân y 175 | Anh hùng Lực lượng Vũ trang (1973), Thầy thuốc Nhân dân | |||
Huỳnh Nghĩ | 1930- | 1994 | Phó giám đốc Học viện Lục quân (1991-1998) | Giáo sư (1996), Tiến sĩ (1990), Nhà giáo Nhân dân (1997) | |||
A Sang | 1936- | 1994 | Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Kon Tum (?-1999) | Dân tộc Giẻ Triêng | |||
Cao Lương Bằng | 1945- | 1994 | Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Bình (1994-2000) | ||||
Trần Minh Thiệt | 1946-1998 | 1998 | Phó tư lệnh Quân khu (1998) | Anh hùng Lực lượng Vũ trang (1976), mất vì tai nạn máy bay tại Lào ngày 25 tháng 5 năm 1998 |
- Nguyễn Thanh Bình, Thường trực Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam
- Lê Liêm, Thứ trưởng Bộ Văn hóa
- Phan Khắc Hải (Quảng Bình), Thứ trưởng Bộ Văn hóa
- Hoàng Anh Tuấn, Trưởng đoàn Chính phủ CMLT CHMN VN trong Ban liên hợp quân sự bốn bên sau Hiệp định Paris, Đại sứ tại Ấn Độ.
- Nguyễn Quang Bích, nguyên Phó Tư lệnh Quân chủng Phòng không Không quân
- Võ Nhân Huân (Chuẩn Đô đốc), Phó(?) Tư lệnh Hải quân, ủy viên TW Đảng khóa VIII, đã mất
- Trần Văn Giang, Chuẩn đô đốc, Phó tư lệnh Hải quân
- Nguyễn Văn Đà: nguyên chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần
- Lê Văn Chiểu: phó giáo sư, Tiến sĩ phó chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, cựu sinh viên trường Đại học Tổng hợp Kỹ thuật Moskva mang tên Bauman
- Nguyễn Hồng Bàng: phó chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng.
- Hoàng Kiên: phó chủ nhiệm kiêm Bí thư Đảng ủy Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
- Hoàng Anh Tuấn: phó chủ nhiệm về chính trị Tổng cục kỹ thuật
- Mai Năng (Tạ Văn Thiều), nguyên Tư lệnh binh chủng Đặc công
- Nguyễn Chiến: nguyên Tư lệnh binh chủng thông tin liên lạc, nguyên Cục trưởng Cục Nhà trường.
- Hồ Trí Liêm, Tư lệnh Binh chủng Thông tin Liên lạc
- Lê Cư, Chính ủy Binh chủng Thông tin Liên lạc (1975)
- Đỗ Quốc Ân, Tư lệnh binh chủng Pháo binh
- Nguyễn Thế Lâm, nguyên Tư lệnh Binh chủng Pháo binh
- Phạm Hữu Bồng: nguyên Tư lệnh Bộ đội Biên phòng
- Đặng Vũ Liêm, Bộ đội Biên phòng
- Nguyễn Kim Khanh, Bộ đội Biên phòng
- Trịnh Thanh Vân, nguyên Phó Tư lệnh Quân khu Thủ đô
- Nguyễn Văn Tuấn, Phó tư lệnh, Tham mưu trưởng Quân khu 4, mất vì tai nạn máy bay trực thăng 2005
- Đoàn Y Thanh (Đà Nẵng), sinh năm 1925, vào Đảng năm 1946. Có 45 năm tuổi quân (10/1945- 10/1990), nguyên Phó Tư lệnh Quân khu 5
- Trần Đình Cửu, Phó tư lệnh Quân khu 7
- Lê Thành Công, Phó Tư lệnh Quân khu 7 (1989)
- Mai Văn Phúc, Phó Tư lệnh Quân khu 7
- Trần Văn Niên, nguyên Phó Tư lệnh Quân khu 9, nguyên Đoàn trưởng đầu tiên của Đoàn 6 pháo binh
- Đặng Văn Năm, nguyên Chủ nhiệm Chính trị sư đoàn, Tư lệnh phó Chính trị Quân đoàn 4
- Trịnh Đình Thắng: phó Giám đốc về chính trị Học viện Quốc phòng
- Nguyễn Quỳ: Giáo sư hóa học, nguyên giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sự.
- Trần Thức Vân: Giáo sư, nguyên Viện trưởng Viện Kỹ thuật Quân sự
- Phạm Tuyến, Giám đốc Học viện Hậu cần
- Nguyễn Hưng Phúc, giáo sư, tiến sĩ khoa học, nguyên Phó Giám đốc Học viện Quân y
- Nguyễn Trí Anh: nguyên Hiệu trưởng Đại học Ngoại ngữ Quân sự (nay là Học viện Khoa học Quân sự)
- Hồ Quang Hóa (Hoàng Hoa), Tham mưu trưởng quân tình nguyện VN tại Campuchia, UVTƯ, bị kỷ luật hạ xuống cấp đại tá, Hiệu trưởng Trường Sĩ quan Lục quân 2
- Trần Công Mân, nguyên Tổng biên tập báo Quân đội Nhân dân
- Đoàn Chương, nguyên Giám đốc Nhà xuất bản Quân Đội Nhân Dân
- Văn Duy, nguyên Cục trưởng Cục Dân vận
- Ngô Hùng, Cục trưởng Cục huấn luyện tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu, đã từ trần
- Nguyễn Chánh Cân (1926-2006), quê xã Phổ Vinh, Đức Phổ, Quảng Ngãi, Cục trưởng Cục Cơ yếu, Bộ Tổng Tham mưu
- Nguyễn Văn Vinh, Vụ trưởng Vụ đối ngoại
- Lê Hoàng Sương, Chỉ huy trưởng quân sự Sóc Trăng, Anh hùng LLVT (1978)
- Nguyễn Đồng Thoại
- Nguyễn Chuông
- Ngô Văn Nhẫn, Sóc Trăng
- Nguyễn Hiền, Phú Thọ
- Phạm Văn Kha, Lâm Đồng
- Cao Xuân Khuông, Nghệ An
- Đinh Trí, Đà Nẵng
- Nguyễn Thanh Tùng, Đồng Nai
- Nguyễn Thanh Tùng, Vĩnh Long
- Hồ Phú Hoảnh, Cần Thơ
- Vũ Ngọc Diệp
- Ngô Văn Ny
- Nguyễn Công Tranh
- Đặng Huyền Phương
- Nguyễn Hữu Cảng
- Đào Chí Cường
- Trần Văn Nghị
- Tống Ngọc Thắng
- Dương Đàm
- Nguyễn Đăng Sáp
- Phạm Ngọc Phán, đã mất
- Trần Quang Khuê
- Trần Văn Nghị
- Nguyễn Ngọc Độ
- Lê Giám Đốc
- Nguyễn Hữu Thìn
- Cao Long Hỷ
- Vũ Việt Hồng (Ma Văn Viên)
- Vũ Văn Đôn
- Lê Thanh,
- Phan Văn Ðường:(Quảng Ngãi)
- Phan Hàm (Quảng Nam)
- Phan Lê Tuyên (Nghệ An)
- Đặng Kim Giang, bị giam giữ không xét xử trong vụ án "xét lại chống Đảng"
- Ngô Huy Phát
- Vũ Xuân Thủy, mất vì tai nạn máy bay tại Lào ngày 25 tháng 5 năm 1998
- Phạm Minh Thành, mất vì tai nạn máy bay tại Lào ngày 25 tháng 5 năm 1998
[sửa] Các Thiếu tướng đang tại chức
- Lê Đức Tụ: Chánh án Tòa án Quân sự trung ương (nghỉ hưu 2007)
- Phương Minh Hòa, Chính ủy Quân chủng Phòng không-Không quân, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
- Phạm Phú Thái, Phó Tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân
- Phạm Ngọc Chuyên, Phó Tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân
- Phạm Ngọc Minh (Chuẩn Đô đốc), Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân
- Lê Văn Đạo (Chuẩn Đô đốc), Phó Tư lệnh Quân chủng Hải quân
- Đoàn Hữu Nghĩa, Tư lệnh Bộ Tư lệnh bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh kiêm Trưởng Ban quản lý Lăng
- Nguyễn Ngọc Lâm, Chính ủy Bộ Tư lệnh bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Vi Văn Mạn, Chính ủy Quân khu 1, Ủy viên Trung ương Đảng
- Nguyễn Quốc Khánh, Phó tư lệnh, Tham mưu trưởng Quân khu 1
- Dương Công Sửu, sinh năm 1950, Phó tư lệnh Quân khu 1 (từ 2002), Anh hùng LLVT (1973)
- Đỗ Bá Tỵ, Phó tư lệnh, Tham mưu trưởng Quân khu 2, Ủy viên Trung ương Đảng
- Nguyễn Kim Khoa, Phó Tư lệnh Quân khu 2
- Cầm Xuân Ế, Phó Tư lệnh Quân khu 2
- Bùi Minh Thứ, Phó tư lệnh, Tham mưu trưởng Quân khu Thủ đô
- Nguyễn Văn Nghinh, Phó Tư lệnh Quân khu Thủ đô
- Nguyễn Đình Chiến, Phó Tư lệnh Quân khu Thủ đô
- Ngô Xuân Lịch, Chính ủy Quân khu 3, Ủy viên Trung ương Đảng
- Phạm Quang Hợi, Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân khu 3
- Mai Quang Phấn, Chính ủy Quân khu 4, Ủy viên Trung ương Đảng
- Nguyễn Văn Học, Phó tư lệnh Quân khu 4
- Hoàng Trọng Tình, Chủ nhiệm chính trị Quân khu 4
- Trần Minh Hùng, Phó tư lệnh Quân khu 5
- Trần Công Thức, Phó Tư lệnh Quân khu 5
- Võ Tiến Trung, Phó Tư lệnh Quân khu 5
- Nguyễn Thành Đức, Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 5
- Nguyễn Thành Chung, Chính ủy Quân khu 7, Ủy viên Trung ương Đảng
- Lê Minh Thắng, Phó tư lệnh Quân khu 7 (từ 2005)
- Triệu Xuân Hoà, sinh năm 1953, Phó tư lệnh Quân khu 7, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (1983)
- Nguyễn Việt Quân, Chính ủy Quân khu 9, Ủy viên Trung ương Đảng
- Nguyễn Văn Lưỡng, Phó Tư lệnh Quân khu 9
- Trần Phi Hổ, Phó Tư lệnh Quân khu 9
- Nguyễn Minh Chữ, Phó Tư lệnh Quân khu 9 (nghỉ hưu 2007)
- Phạm Ngọc Hùng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục II
- Nguyễn Văn Dũng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần
- Ngô Huy Hồng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần
- Nguyễn Mạnh Đẩu, Phó Chủ nhiệm về chính trị Tổng cục Kỹ thuật
- Nguyễn Đức Lâm, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp quốc phòng, Anh hùng Lao động
- Hoàng Kiền, Tư lệnh Binh chủng Công binh
- Vũ Bá Đăng, Tư lệnh Binh chủng Tăng-Thiết giáp
- Trần Thanh Phương, Tư lệnh Binh chủng Đặc công
- Võ Trọng Việt, Phó Tư lệnh về Chính trị Bộ đội Biên phòng
- Tô Phùng, Tư lệnh Quân đoàn 1
- Thiều Chí Đinh, Tư lệnh Quân đoàn 2
- Nguyễn Trung Thu, Tư lệnh Quân đoàn 3
- Nguyễn Văn Thành, Tư lệnh Quân đoàn 4
- Đặng Văn Năm, Phó Tư lệnh Chính trị Quân đoàn 4
- Võ Văn Dần, Phó Tư lệnh Quân đoàn 4
- Trịnh Vương Hồng, Viện trưởng Viện Lịch sử Quân sự
- Nguyễn Như Huyền, Phó Viện trưởng Viện chiến lược quân sự
- Nguyễn Ngọc Thanh, nguyên Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng (?)
- Nguyễn Tiến Bình, Chính ủy Học viện Quốc phòng
- Trần Thái Bình, Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng
- Vũ Quang Lộc, Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quân sự
- Đồng Minh Tại: Giám đốc Học viện Hậu cần
- Ngô Lương Hanh: Chính ủy Học viện Hậu cần
- Đào Xuân Định: Phó Giám đốc Học viện Hậu cần
- Lê Kế Lâm (Chuẩn đô đốc), Giám đốc Học viện Hải quân
- Nguyễn Quang Phúc, Chính ủy Học viện Quân y
- Đặng Ngọc Hùng: Phó Giám đốc Học viện Quân y
- Phạm Thế Long: Phó Giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sự, Giáo sư, TSKH, chủ tịch Hội Toán học Việt Nam
- Hoàng Khánh Hưng: Chính ủy Học viện Kỹ thuật Quân sự
- Hoàng Tuyên: Chính ủy Trung tâm Khoa học và Công nghệ Quân sự.
- Đào Tuấn: Phó Giám đốc Trung tâm Khoa học và Công nghệ Quân sự
- Bùi Huy Hoàng: Phó Giám đốc Trung tâm Khoa học và Công nghệ Quân sự
- Trịnh Quốc Khánh, Tổng Giám đốc Trung tâm nhiệt đới Việt- Nga
- Nguyễn Trường Cửu, Phó Tổng Giám đốc Trung tâm nhiệt đới Việt- Nga
- Nguyễn Văn Việt, Chính ủy Trường Sĩ quan Lục quân 1
- Nguyễn Đức Xê, Hiệu trưởng Trường Sĩ quan Lục quân 2
- Nguyễn Viết Khai, Chính ủy Trường Sĩ quan Lục quân 2
- Phạm Thành Lân: Cục trưởng Cục Đối ngoại
- Phạm Văn Sang, Phó Cục trưởng Cục Kinh tế
- Nguyễn Ngọc Dương, Cục trưởng Cục Khoa học Công nghệ và Môi trường
- Nguyễn Hữu Hạ, Cục trưởng Cục Điều tra hình sự
- Mai Hồng Bỉnh: Cục trưởng Cục Tư tưởng – văn hoá, Tổng cục Chính trị
- Nguyễn Trọng Thắng, Cục trưởng Cục Nhà trường, Bộ Tổng Tham mưu
- Nguyễn Hồng Vũ: Cục trưởng Cục Tác chiến điện tử, Bộ Tổng Tham mưu, phó giáo sư, Tiến sĩ điện tử.
- Nguyễn Minh Đức, Cục trưởng Cục Quân khí, Tổng cục Kỹ thuật
- Chu Tiến Cường: Cục trưởng Cục Quân y, Tổng cục Hậu cần
- Hoàng Anh Xuân, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bưu chính-Viễn thông quân đội (Viettel).
- Nguyễn Quang Thống, Tổng Biên tập báo Quân đội Nhân dân
- Nguyễn Văn Hoàng Đạo, Giám đốc Bệnh viện 175;
[sửa] Các Thiếu tướng sắp nghỉ hưu
(kể từ ngày 01/03/2007).
- Hồ Sỹ Hậu, Cục trưởng Cục Kinh tế;
- Tô Quốc Trịnh, Phó Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng;
- Nguyễn Bá Tòng, Phó Tư lệnh Binh đoàn 12, Phó Tổng giám đốc Tổng công ty Xây dựng Trường Sơn;
- Hồ Trọng Lâm, Phó Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;
- Trần Việt, Phó Tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân;
- Nguyễn Văn Bé, Phó Tư lệnh Quân khu 7;
- Đinh Văn Bồng, Giám đốc Học viện Phòng không - Không quân, Quân chủng Phòng không - Không quân, Bộ Quốc phòng;
- Trần Bành, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần;
- Nguyễn Phong Phú, Trưởng bộ phận Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương 6 (2), Tổng cục Chính trị;
- Trần Duy Hương, Tổng Biên tập Tạp chí Quốc phòng Toàn dân, Tổng cục Chính trị
- Nguyễn Minh Chữ, Phó Tư lệnh Quân khu 9 (thôi chỉ huy, quản lý; tiếp tục công tác đại biểu Quốc hội và nghỉ hưu theo chế độ khi kết thúc nhiệm kỳ Quốc hội khóa XI);
- Lê Đức Tụ, Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (thôi chỉ huy, quản lý; tiếp tục công tác đại biểu Quốc hội và nghỉ hưu theo chế độ khi kết thúc nhiệm kỳ Quốc hội khóa XI).