Địa lí Nhật Bản

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Nhật Bản là một dãy hải đảo cô đơn, có 186 núi lửa hiện nay còn hoạt động. Mỗi năm Nhật Bản chịu vào khoảng 1000 trận động đất. Các hoạt động địa chấn này đặc biệt tập trung vào miền Quan Đông (Kanto 関東), nơi có thủ đô Tokyo và người ta cho rằng cứ 60 năm Tokyo lại gặp một trận động đất khủng khiếp. Trận động đất xẩy ra vào ngày 1 tháng 9 năm 1923, với cường độ 8,2 trên địa chấn kế Richter, đã tàn phá phần lớn hai thành phố Tokyo và Yokohama. Động đất là mối đe dọa lớn nhất đối với Nhật Bản nên chính phủ Nhật mỗi năm đã phải bỏ ra hàng tỉ Yen để tìm kiếm một hệ thống báo động sớm về động đất, và khoa học địa chấn tại Nhật Bản được coi là tiến bộ nhất trên thế giới nhưng kết quả của các nghiên cứu và các dụng cụ báo động cho tới nay chưa được coi là đáng tin cậy.

Các đảo Nhật Bản là một phần của dải núi ngầm trải dài từ Đông Nam Á tới Alaska. Nhật Bản có bờ biển dài 37.000 km, có đá lớn và nhiều vịnh nhỏ nhưng rất tốt và đẹp. Các núi lớn chiếm 71% tổng số diện tích với hơn 532 ngọn núi cao hơn 2000 mét và ngọn núi cao nhất là núi Phú Sĩ (Fujisan 富士山) cao 3776 mét. Kể từ năm 1707, núi Phú Sĩ không còn phun lửa nữa nhưng vẫn được xếp hạng cùng với 77 ngọn núi lửa đang hoạt động. Các núi lửa cũng đã cung cấp rất nhiều suối nước nóng có khoáng chất, là nơi hàng triệu người Nhật thường tới để nghỉ ngơi và chữa bệnh.

Núi Phú Sĩ (Fujisan 富士山)
Núi Phú Sĩ (Fujisan 富士山)

Nhật Bản là một xứ sở có phong cảnh được coi là đẹp nhất thế giới, đặc biệt nhất là ngọn núi Phú Sĩ có tuyết trắng bao phủ nơi phần đỉnh núi. Núi Phú Sĩ là nguồn cảm hứng của rất nhiều văn sĩ và thi sĩ xứ Phù Tang cũng như của các văn nghệ sĩ, trong đó có các nhiếp ảnh gia và họa sĩ khắp bốn phương.

Mục lục

[sửa] Khí hậu

Do địa thế và lãnh thổ trải dài 25 độ vĩ tuyến, khí hậu của Nhật Bản cũng phức tạp. Tại miền bắc của đảo Hokkaido, mùa hè ngắn nhất, mùa đông dài với tuyết rơi nhiều; trong khi đó, đảo Ryukyu (Lưu Cầu) có khí hậu bán nhiệt đới; và do ở gần lục địa châu Á, Nhật Bản cũng chịu các ảnh hưởng thời tiết của lục địa này. Vào mùa đông từ tháng 12 tới tháng 2, gió lạnh và khô của miền Siberia thổi về hướng Nhật Bản, đã gặp không khí ẩm và nóng của Thái Bình Dương, tạo ra các trận tuyết lớn trên các phần đất phía tây. Miền đông của Nhật Bản ít bị tuyết hơn nhưng cũng rất lạnh. Vào tháng giêng, thành phố Tokyo lạnh hơn thành phố Reykjavik của Iceland nhưng tuyết rơi ít hơn.

Phía nam của đảo Kyushu và các đảo Nansei vào mùa đông ít lạnh hơn, đây là nơi mùa xuân tới trước tiên với hoa Anh Đào, một sự kiện rất quan trọng đối với người Nhật Bản. Vào cuối tháng 3, hoa Anh Đào bắt đầu nở trên đảo Kyushu và nở dần lên tới phía bắc của đảo Hokkaido vào tuần lễ thứ hai của tháng 5. Mùa hoa Anh Đào là mùa tốt đẹp nhất để du khách viếng thăm Nhật Bản. Sau khi hoa đã tàn là các trận mưa thất thường trước khi mùa mưa (tsuyu) đến và kéo dài trong hai tháng.

Hoa Anh Đào (Sakura 桜)Tên khoa học là Prunus
Hoa Anh Đào (Sakura 桜)
Tên khoa học là Prunus

Mùa hè tại Nhật Bản bắt đầu từ tháng 6 tới tháng 8 với các luồng khí từ Thái Bình Dương thổi tới, làm cho phần lớn lãnh thổ Nhật Bản nóng và ẩm. Đầu mùa hè cũng có các trận mưa, bắt đầu từ miền nam và lâu vài tuần lễ rồi chuyển dần lên mạn bắc. Độ nóng của mùa hè cao nhất vào tháng 8 với thời tiết ngột ngạt, rất khó chịu, khiến cho nhiều người trốn sức nóng mà chạy lên miền núi mát mẻ hơn. Vào cuối mùa hè, Nhật Bản gặp khoảng 3 tới 4 trận cuồng phong lớn vào tháng 9 và các trận nhỏ vào tháng 8. Tại miền nam và tại miền bờ biển Thái Bình Dương, nhiều trận gió mạnh làm đổ nhà cửa, lật úp tầu thuyền. Nhật Bản còn chịu ảnh hưởng của gió mùa, chịu các trận sóng thần (tsunami) do các vụ động đất ngầm dưới đáy biển. Tới tháng 10 và tháng 11, thời tiết trở nên dịu đi, lá cây bắt đầu đổi màu, đây cũng là thời gian tốt đẹp cho khách du lịch.

Mùa hè và mùa đông tại Nhật Bản là hai thái cực trong khi mùa xuânmùa thu có thời tiết tương đối dịu hơn, với ít mưa và các ngày quang đãng. Thủ đô Tokyo của Nhật Bản nằm trên cùng vĩ độ với các thành phố Athena của Hy Lạp, Teheran của IranLos Angeles của Hoa Kỳ. Vào mùa đông tại Tokyo, trời lạnh vừa với độ ẩm thấp và đôi khi có tuyết, trái với mùa hè có nhiệt độ và độ ẩm cao.

[sửa] Động vật, thực vật và tài nguyên

Các hải đảo Nhật Bản trải dài 25 vĩ độ vì thế đất nước này có nhiều loại thực vậtđộng vật. Tại nhóm hải đảo Ryukyu và Ogasawara ở về phía nam, thời tiết thuộc loại bán nhiệt đới nên động vật và thực vật giống như của bán đảo Mã Lai; trong khi tại phần đất chính của Nhật Bản hay tại các đảo Honshu, Kyushu và Shikoku, thời tiết giống như Trung Hoa và Triều Tiên; còn miền trung và miền bắc của đảo Hokkaido có khí hậu gần cực, rất lạnh nên có nhiều rừng thông loại lá lớn.

Hạc Nhật BảnTên khoa học là Grus japonensis
Hạc Nhật Bản
Tên khoa học là Grus japonensis

Thực vật và động vật tại Nhật Bản qua nhiều thế kỷ đã bị ảnh hưởng do sự du nhập từ các quốc gia khác. Trong thời kỳ Minh Trị (Meiji 明治, 1858-1912), đã có từ 200 tới 500 loại cây được đưa vào Nhật Bản, phần lớn từ châu Âu rồi về sau này từ Hoa Kỳ. Ngày nay do nạn phá rừng và mở mang các thành phố, rừng cây của Nhật Bản đã bị ảnh hưởng xấu, thêm vào là sự ô nhiễm và các trận mưa axít.

Nhật Bản vào thời cổ xưa đã được nối với châu Á nhờ thế đã có các thú vật di cư từ Triều TiênTrung Hoa qua. Nhật Bản có các loại thú đặc biệt, chẳng hạn như loài gấu nâu (higuma 羆) của đảo Hokkaido cao tới 2 mét và nặng 400 kilôgam và loài gấu nâu châu Á (tsukinowaguma ツキノワグマ) nhỏ hơn, cao tới 1,4 mét và nặng 200 kilôgam. Một giống thú đặc biệt khác là loài khỉ cỡ trung bình, cao khoảng 60 phân và có đuôi ngắn, thường thấy trên các đảo Honshu, Shikoku và Kyushu.

Nhật Bản là quốc gia có rất ít tài nguyên thiên nhiên. Trên các đảo Hokkaido và Kyushu có các mỏ than và kỹ nghệ khai mỏ lên tới cực điểm vào năm 1941, ngày nay hầu như các hầm mỏ này không hoạt động. Tất cả khoáng sản khác, kể cả dầu thô, đều phải nhập cảng từ nước ngoài.

Tại Nhật Bản, cây rừng cũng là một nguồn tài nguyên. Gỗ được dùng cho kỹ nghệ xây nhà và làm giấy nhưng việc sản xuất nội địa đã giảm hẳn vì Nhật Bản ưa nhập cảng loại gỗ rẻ tiền hơn từ các quốc gia nhiệt đới thuộc vùng Đông Nam Á.

Một tài nguyên khác của Nhật Bản là cá biển. Nhật Bản có các hạm đội tầu đánh cá rất lớn, hoạt động trong các hải phận quốc tế. Nhật Bản cũng khai thác mạnh ngành du lịch với các khách sạn, các sân golf và loại kỹ nghệ này càng bành trướng, lại càng làm ô nhiễm môi trường sống trong khi người dân Nhật vẫn quý trọng thiên nhiên. Do sự phát triển đô thị, do các loại kĩ nghệ và việc bành trướng du lịch, môi trường sống của một số sinh vật đã bị ảnh hưởng xấu. Loại hạc (tancho タンチョウ) rất đẹp của hòn đảo Hokkaido đã từng làm đề tài cho các bức danh họa nhiều thế kỷ trước, nay đã bị tuyệt chủng. Sự ô nhiễm các giòng sông đã làm chết đi các loại cá chépcá hồi. Loại gấu màu nâu cũng biến đi dần. Loại khỉ macaca chỉ còn thấy tại khu vực Nagano. Các khu giải trí dưới mặt nước cũng làm hư hỏng các vùng biển san hô thiên nhiên.

Để bảo vệ môi trường thiên nhiên, Nhật Bản có 28 công viên quốc gia (kokuritsu koen 国立公園) và 55 công viên bán công (kokutei koen 国定公園) với công viên Iriomote tại phía cực nam và công viên Sarobetsu ở mỏm cực bắc của hòn đảo Hokkaido. Các công viên quốc gia được quản trị trực tiếp và các công viên bán công được cai quản gián tiếp bởi Cơ quan Môi trường thuộc Văn phòng Thủ tướng.

Miền phía bắc đảo Honshu và đảo Hokkaido là hai nơi thưa dân, nên có nhiều công viên quốc gia lớn trong khi công viên lớn nhất là Công viên Quốc gia Nội Hải (Seto Naikai Kokuritsu Koen 瀬戸内海国立公園) trải dài 400 kilômét từ đông sang tây, nơi rộng nhất 70 kilômét và bao gồm hơn 1000 đảo nhỏ.

[sửa] Danh sách 47 tỉnh (prefecture)

Tỉnh trong tiếng Nhật được gọi chung là đô đạo phủ huyện (都道府県 todōfuken - prefecture), thực ra gồm 1 đô (都 to - Metropolis): Tokyo; 1 đạo (道 dō - circuit): toàn bộ vùng Hokkaido, gồm đảo cùng tên và một số đảo nhỏ; 2 phủ (府 fu - urban prefecture): Osaka và Kyoto và 43 huyện (県 ken - prefecture, không tương đương với cấp huyện ở Việt Nam). Tỉnh được chia thành thành phố (市 shi - thị - city) và huyện (郡 gun - quận - district). Dưới cấp thành phố có các quận /khu (区 ku - ward), dưới cấp huyện có các thị trấn (町 chō / machi - đinh - town) và làng (村 son / mura - thôn - village).

Tỉnh Tiếng Nhật Thủ phủ Vùng Đảo Dân số¹ Diện tích² Mật độ dân số³ Huyện Thành phố ISO
Aichi 愛知県 Nagoya Chubu Honshu 7.043.235 5.153,81 1.366 15 88 JP-23
Akita 秋田県 Akita Tohoku Honshu 1.189.215 11.612,11 102 8 29 JP-05
Aomori 青森県 Aomori Tohoku Honshu 1.475.635 9.606,26 154 8 61 JP-02
Chiba 千葉県 Chiba Kanto Honshu 5.926.349 5.156,15 1.149 9 80 JP-12
Ehime 愛媛県 Matsuyama Shikoku Shikoku 1.493.126 5.676,44 263 7 28 JP-38
Fukui 福井県 Fukui Chubu Honshu 828.960 4.188,76 198 10 29 JP-18
Fukuoka 福岡県 Fukuoka Kyushu Kyushu 5.015.666 4.971,01 1.009 17 91 JP-40
Fukushima 福島県 Fukushima Tohoku Honshu 2.126.998 13.782,54 154 14 85 JP-07
Gifu 岐阜県 Gifu Chubu Honshu 2.107.687 10.598,18 199 11 49 JP-21
Gunma 群馬県 Maebashi Kanto Honshu 2.024.,820 6.363,16 318 12 61 JP-10
Hiroshima 広島県 Hiroshima Chugoku Honshu 2.878.949 8.476,95 340 10 37 JP-34
Hokkaido 北海道 Sapporo Hokkaido Hokkaido 5.682.950 83.452,47 68 66 207 JP-01
Hyogo 兵庫県 Kobe Kinki Honshu 5.550.742 8.392,42 661 13 60 JP-28
Ibaraki 茨城県 Mito Kanto Honshu 2.985.,424 6.095,62 490 13 61 JP-08
Ishikawa 石川県 Kanazawa Chubu Honshu 1.180.935 4.185,32 282 7 25 JP-17
Iwate 岩手県 Morioka Tohoku Honshu 1.416.198 15.278,51 93 12 46 JP-03
Kagawa 香川県 Takamatsu Shikoku Shikoku 1.022.843 1.861,70 549 6 32 JP-37
Kagoshima 鹿児島県 Kagoshima Kyushu Kyushu 1.786.214 9.132,42 196 11 56 JP-46
Kanagawa 神奈川県 Yokohama Kanto Honshu 8.489.,932 2.415,42 3,515 7 37 JP-14
Kochi 高知県 Kochi Shikoku Shikoku 813.980 7.104,70 115 7 53 JP-39
Kumamoto 熊本県 Kumamoto Kyushu Kyushu 1.859.451 6.908,45 269 11 94 JP-43
Kyoto 京都府 Kyoto Kinki Honshu 2.644.331 4.612,93 573 12 44 JP-26
Mie 三重県 Tsu Kinki Honshu 1.857.365 5760,72 322 14 69 JP-24
Miyagi 宮城県 Sendai Tohoku Honshu 2.365.204 6.861,51 325 15 71 JP-04
Miyazaki 宮崎県 Miyazaki Kyushu Kyushu 1.170.023 6.684,67 175 8 44 JP-45
Nagano 長野県 Nagano Chubu Honshu 2.214.409 12.598,48 163 16 120 JP-20
Nagasaki 長崎県 Nagasaki Kyushu Kyushu 1.516.536 4.092,80 371 9 79 JP-42
Nara 奈良県 Nara Kinki Honshu 1.442.,862 3.691,09 391 8 47 JP-29
Niigata 新潟県 Niigata Chubu Honshu 2.475.724 12.582,37 197 16 111 JP-15
Oita 大分県 Oita Kyushu Kyushu 1.221.128 5.804,24 210 12 58 JP-44
Okayama 岡山県 Okayama Chugoku Honshu 1.950.656 7.008,63 278 18 78 JP-33
Okinawa 沖縄県 Naha Kyushu Okinawa 1.318.281 2.271,30 580 5 53 JP-47
Osaka 大阪府 Osaka Kinki Honshu 8.804.806 1.893,18 4,652 5 44 JP-27
Saga 佐賀県 Saga Kyushu Kyushu 876.664 2.439,23 359 8 49 JP-41
Saitama 埼玉県 Saitama Kanto Honshu 6.938.004 3.767,09 1,827 9 90 JP-11
Shiga 滋賀県 Otsu Kinki Honshu 1.342.811 4.017,36 334 11 50 JP-25
Shimane 島根県 Matsue Chugoku Honshu 761.499 6.707,32 114 12 59 JP-32
Shizuoka 静岡県 Shizuoka Chubu Honshu 3.767.,427 7.328,61 484 12 74 JP-22
Tochigi 栃木県 Utsunomiya Kanto Honshu 2.004.787 6.408,28 313 7 46 JP-09
Tokushima 徳島県 Tokushima Shikoku Shikoku 823.997 4.145,26 199 10 50 JP-36
Tokyo 東京都 Shinjuku Kanto Honshu 12.059.,237 2.187,08 5,514 1 39 JP-13
Tottori 鳥取県 Tottori Chugoku Honshu 613.229 3.507,19 175 6 39 JP-31
Toyama 富山県 Toyama Chubu Honshu 1.120.,843 4.247,22 264 6 27 JP-16
Wakayama 和歌山県 Wakayama Kinki Honshu 1.069.839 4.725,55 226 7 50 JP-30
Yamagata 山形県 Yamagata Tohoku Honshu 1.244.040 9.323,34 133 9 44 JP-06
Yamaguchi 山口県 Yamaguchi Chugoku Honshu 1.528.107 6.110,76 250 11 56 JP-35
Yamanashi 山梨県 Kofu Chubu Honshu 888.170 4.465,37 199 8 64 JP-19

Notes: ¹ tính đến năm 2000 — ² km² — ³ người/km²


Sửa đổi

Các tỉnh thành Nhật Bản (47) Cờ Nhật Bản
Aichi | Akita | Aomori | Chiba | Ehime | Fukui | Fukuoka | Fukushima | Gifu | Gunma | Hiroshima | Hokkaido | Hyogo |
Ibaraki | Ishikawa | Iwate | Kagawa | Kagoshima | Kanagawa | Kochi | Kumamoto | Kyoto | Mie | Miyagi | Miyazaki |
Nagano | Nagasaki | Nara | Niigata | Oita | Okayama | Okinawa | Osaka | Saga | Saitama | Shiga | Shimane |
Shizuoka | Tochigi | Tokushima | Tokyo | Tottori | Toyama | Wakayama | Yamagata | Yamaguchi | Yamanashi
Các vùng Nhật Bản (8)
Hokkaido | Tohoku | Kanto | Chubu | Kansai | Chugoku | Shikoku | Kyushu
Những thành phố lớn
Tokyo | Chiba | Fukuoka | Hiroshima | Kawasaki | Kitakyushu | Kobe | Kyoto |
Nagoya | Osaka | Saitama | Sakai | Sapporo | Sendai | Shizuoka | Yokohama

[sửa] Liên kết bên ngoài

Dưới đây là một số trang thông tin liên quan đến Nhật Bản.