Giberelin

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Giberelin là một hợp chất hữu cơ phức tạp do nấm Giberella sinh ra (Giberella fujikuvoi là giai đoạn phát triển hoàn toàn của nấm Fusarium). Chất này kích thích cây lúa phát triển rất cao, các lóng dài ra, thân cây nhỏ lại, màu xanh của cây ngả dần sang xanh vàng hoặc trắng. Người Việt Nam gọi đây là bệnh "lúa von".

Giberelin không chứa nitơ trong phân tử, hòa tan tốt trong các dung môi hữu cơ bình thường nhưng tan kém trong nước. Giberelin tổng hợp bằng con đường vi sinh vật.

[sửa] Chức năng

Giberelin là chất trao đổi thứ cấp, có chức năng của một hormon thực vật, kích thích sinh trưởng thực vật. Thực vật chứa các giberelin như những nội hormon. Người ta còn thấy trong thực vật bậc cao, nó có đặc tính điều chỉnh sinh trưởng của thực vật. Một lượng rất nhỏ giberelin cũng ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển thực vật, nhưng chúng không có tác dụng đối với động vật và vi sinh vật.

[sửa] Phân loại

Đã có trên 30 chất giberelin được biết đến, trong đó acid giberelic hay còn gọi là giberelin A3 hay Giberelin X là chất có tác dụng sinh học lớn nhất. Những giberelin được kết tinh đầu tiên là vào năm 1938, bởi Yabuta, ông đã kết tinh được hai dạng giberelin và gọi là giberelin A và B. Những Giberelin A2, A10 đến A15, A24 và A25 chỉ tách được từ nấm Fusarium moniliforme; các giberelin A5, A6, A8, A16 đến A23, A26 đến A32 chỉ thấy ở thực vật bậc cao, còn Giberelin A1, A3, A4, A7 và A9 thấy có cả ở nấm Fusarium moniliforme và thực vật bậc cao.