MiG-21

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Máy bay MiG-21
Máy bay MiG-21

Mikoyan-Gurevich MiG-21 (МиГ-21 trong ký tự Kirin) (tên hiệu của NATO Fishbed) là một máy bay chiến đấu, ban đầu do Mikoyan và Phòng thiết kế Gurevich chế tạo tại Liên bang Xô viết. Nó là loại máy bay chiến đấu được chế tạo với số lượng lớn thứ hai thời hậu chiến tranh thế giới thứ hai, sau loại Lockheed C-130 Hercules.

Mục lục

[sửa] Phát triển

Nguyên mẫu đầu tiên của loại máy bay cánh tam giác (tên gọi Ye-4, cũng được viết thành E-4) đã cất cánh ngày 14 tháng 6, 1956, và MiG-21 đã được đưa vào sử dụng từ đầu năm 1959.

[sửa] Lịch sử tên gọi

MiG-21 là loại máy bay được sử dụng nhiều trong Chiến tranh Việt nam và là một trong những loại máy bay hiện đại nhất thời kỳ đó. tuy nhiên, nhiều phi công Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thích bay loại MiG-17 hơn, vì tỷ lệ nâng trên khối lượng cao của loại MiG-21. Tỷ lệ lớn đồng nghĩa với việc MiG-21 không linh hoạt hay có tính năng cơ động cao như MiG-17. Đây là máy bay Sô viết đầu tiên thành công trong việc áp dụng loại cánh tam giác cho cả hai mục đích, chiến đấu và đánh chặn. MiG-21 là máy bay chiến đấu loại nhỏ, đạt tốc độ Mach 2 với một động cơ turbin phản lực đốt lần hai khá nhỏ và so với trọng lượng và so với loại F-104 Starfighter của Hoa Kỳ và Dassault Mirage III của Pháp.

Loại máy bay này cũng được sử dụng rộng rãi trong những cuộc xung đột tại Trung Đông ở thập kỷ 1960 và 1970, bởi không quân Ai Cập, SyriIraq chống lại Israel. MiG-21 đã bị các loại máy bay hiện đại hơn như F-15 Eagle (ban đầu được thiết kế để chống lại loại MiG-25 "Foxbat") mà Israel đã có được từ thập kỷ 1970, lấn át hoàn toàn. Không quân Ấn Độ là một trong những lực lượng sử dụng loại máy bay này nhiều nhất trong Chiến tranh Ấn Độ-Pakistani năm 1971 và có được những kết quả tốt. Cuộc chiến tranh này cũng chứng kiến trận không chiến siêu âm đầu tiên trên tiểu lục địa khi một chiếc MiG-21 bắn hạ chiếc F-104 Starfighter.[1] MiG-21 được sử dụng tới tận năm 1999 trong Chiến tranh Kargil với kết quả ở mức trung bình.

Trong những giai đoạn đầu của Cuộc xâm lược Afghanistan của Liên xô loại máy bay này cũng được đem ra sử dụng nhưng đã nhanh chóng phải nhường chỗ cho những chiếc MiG-23 và MiG-27 mới hơn.

Vì thiếu nguồn thông tin có thể tiếp cận, ban đầu các chi tiết của MiG-21 thường bị nhầm lẫn với các chi tiết tương tự của các máy bay chiến đấu Sukhoi khi ấy cũng đang được phát triển. Cuốn All the World's Aircraft 1960-1961 của Jane's Information Group đã dùng một bản thiết kế của Sukhoi để miêu tả "Fishbed", và sử dụng một hình minh họa của loại Su-9 "Fishpot."

MiG-21UM hai chỗ ngồi, Không quân Ba Lan
MiG-21UM hai chỗ ngồi, Không quân Ba Lan
MiG-21MF, Không quân Ba Lan, các dấu hiệu của Phi đội chiến lược số 3.
MiG-21MF, Không quân Ba Lan, các dấu hiệu của Phi đội chiến lược số 3.

[sửa] Các biến thể

  • Ye-2 Faceplate : Mẫu cánh cụp phía sau.
  • Ye-4 (I-500) : Mẫu cánh tam giác đầu tiên của loại MiG-21.
  • Ye-5 Fishbed : Mẫu nghiên cứu cánh tam giác.
  • Ye-6 : Ba máy bay trước khi chế tạo.
  • MiG-21 : Loạt máy bay chiến đấu đầu tiên.
  • MiG-21F Fishbed -B : Máy bay chiến đấu ban ngày, một chỗ ngồi. Là máy bay đầu tiên được sản xuất. MiG-21F dùng một động cơ Tumansky R-11 phản lực turbin và được trang bị hai súng máy 30-mm NR-30. Mẫu Ye-6T được đổi tên lại thành MiG-21F.
  • Ye-50 : Mẫu nghiên cứu cánh cụp phía sau.
  • Ye-66 : Kiểu một chỗ ngồi, được chế tạo để phá kỷ lục tốc độ thế giới.
  • Ye-66A : Được chế tạo để phá kỷ lục độ cao thế giới.
  • Ye-66B :
  • Ye-76 :
  • Ye-152 : To hơn một chiếc MiG-21, Ye-152 Flipper là máy bay có tính năng cơ động cao, đã đạt được ít nhất 3 kỷ lục thế giới.
  • MiG-21F-13 Fishbed-C : Máy bay chiến đấu ban ngày tầm ngắn một ghế ngồi. MiG-21F-13 là model sản xuất hàng loạt đầu tiên. MiG-21F-13 được trang bị một động cơ phản lực turbin Tumansky R-11, hai tên lửa không đối không Vympel K-13 (AA-2 Atoll), và một súng máy 30-mm NR-30. Type 74 là tên gọi của Không quân Ấn Độ. MiG-21F-13 được chế tạo tại Trung Quốc có tên là Chengdu J-7 hay F-7 để xuất khẩu.
  • Chengdu J-7I : Kiểu sản xuất đầu tiên của Trung Quốc. Giống như MiG-21F-13 nó là máy bay chiến đấu tầm ngắn ban ngày, được trang bị một động cơ turbin phản lực Wopen WP-7. Loại máy bay này đã được xuất khẩu sang Albania và Tanzania dưới cái tên F-7A.
  • MiG-21FL : Kiểu xuất khẩu của MiG-21PF. Được chế tạo tại Ấn Độ theo giấy phép với tên gọi Type 77.
  • MiG-21I "Analog" : Máy bay thử nghiệm cho thiết kế cánh của Tu-144
  • MiG-21SPS : (Kiểu của Đông Đức)
  • MiG-21P Fishbed-D Máy bay chiến đấu đánh chặn một ghế ngồi bị hạn chế hoạt động theo điều kiện thời tiết. Chỉ được trang bị hai tên lửa không đối không. Cũng được NATO gọi là Fishbed-E.
  • MiG-21PF Fishbed-D : Máy bay chiến đấu một chỗ ngồi, hạn chế thời tiết, được trang bị một radar RP21 Sapfir. MiG-21PF là model chế tạo thứ hai. Mẫu Ye-7, Type 76 tên gọi của Không quân Ấn Độ. Cũng được NATO gọi là Fishbed-E.
  • MiG-21PF (SPS) :
  • MiG-21PFM Fishbed-F : Máy bay chiến đấu một chỗ ngồi, hạn chế thời tiết, với radar cải tiến và động cơ mạnh hơn. Phiên bản cải tiến của MiG-21PFS.
  • MiG-21PFS Fishbed-F : Máy bay chiến đấu một chỗ ngồi, hạn chế thời tiết, với radar cải tiến và động cơ mạnh hơn.
  • MiG-21 Fishbed-G : Máy bay thử nghiệm cất cánh đường băng ngắn.
  • MiG-21R Fishbed-H : Kiểu trinh sát chiến thuật một ghế ngồi của MiG-21PFM.
  • MiG-21RF Fishbed-J : Kiểu trinh sát chiến thuật một ghế ngồi của MiG-21MF.
  • MiG-21S Fishbed-J : Kiểu máy bay chiến đấu đánh chặn một ghế ngồi, được trang bị một radar RP-22 và súng bên ngoài. (NATO xếp loại nhầm thành MiG-21PFMA); E-8, Type 88 tên gọi của Không quân Ấn Độ.
  • MiG-21SM : Phiên bản máy bay chiến đấu đánh chặn một ghế ngồi, được trang bị một động cơ phản lực turbin Tumansky R-13-300.
  • MiG-21PFV : (Phiên bản của Bắc Việt)
  • MiG-21M : Phiên bản xuất khẩu, dùng động cơ turbin phản lực Tumansky R-13. Được chế tạo theo giấy phép nhượng quyền tại Ấn Độ với tên gọi Type 96.
  • MiG-21MF : Phiên bản xuất khẩu dùng động cơ turbin phản lực Tumansky R-13.
  • MiG-21MF Fishbed-J : Phiên bản máy bay chiến đấu một ghế ngồi đa nhiệm vụ, được trang bị một radar RP-22, động cơ turbin phản lực Tumansky R-13-300.
  • MiG-21MT :
  • MiG-21SMT Fishbed-K : Phiên bản máy bay chiến đấu đa nhiệm vụ một ghế ngồi, một động cơ turbin phản lực Tumansky R-13. Khả năng ECM và dung tích chứa nhiên liệu đã được cải thiện. (E-9, block 94 và 96)
  • MiG-21bis Fishbed-L : Máy bay chiến đấu đa nhiệm vụ một ghế ngồi, tấn công mặt đất. Model sản xuất cuối cùng. Phiên bản này dùng một động cơ turbin phản lực Tumansky R-25-300.
  • MiG-21bis Fishbed-N : Máy bay chiến đấu đa nhiệm vụ, một ghế ngồi, tấn công mặt đất.
  • MiG-21U Mongol-A : Phiên bản huấn luyện hai chỗ ngồi của MiG-21F-13. Type 66 là tên hiệu của Không quân Ấn Độ. Tên hiệu NATO "Mongol"
  • MiG-21US Mongol-B : Phiên bản huấn luyện hai chỗ ngồi. Type 68 là tên hiệu của Không quân Ấn Độ.
  • MiG-21UT : Two-seat trainer.
  • MiG-21UM Mongol-B : Phiên bản huấn luyện hai chỗ ngồi của MiG-21MF. Không quân Ấn Độ gọi là Type 69.
  • JJ-7 : Phiên bản huấn luyện hai chỗ ngồi của J-7. FT-7 là tên hiệu xuất khẩu của JJ-7.
  • MiG-21-93 - Phiên bản cải tiến. (cũng gọi là Bison)
  • MiG-21 Lancer Phiên bản cải tiến cho Không quân Rumani.
  • J-7II : Phiên bản cải tiến của J-7. Máy bay chiến đấu hạn chế thời tiết, một ghế ngồi, được tang bị hai súng máy 30-mm, và dùng một động cơ turbin phản lực mạnh hơn Wopen WP-7B. Nó đã được xuất khẩu sang Ai CẬp, Sudan và Iraq với tên gọi F-7B.
  • J-7E : Phiên bản cải tiến với động cơ mạnh hơn.
  • J-7MG : Phiên bản cải tiến.
  • J-7III : Máy bay chiến đấu một ghế ngồi, hạn chế thời tiết, dùng động cơ turbin phản lực Wopen WP-13.
  • F-7BS : Phiên bản xuất khẩu sang Sri Lanka.
  • F-7M Airguard : Phiên bản xuất khẩu sang Bangladesh, Iran, Myanmar (Miến điện), và Zimbabwe.
  • F-7MP : Phiên bản xuất khẩu cho Pakistan.
  • F-7P Skybolt : Phiên bản xuất khẩu cho Pakistan.

[sửa] Các phiên bản của nước ngoài

Từ 1962 đến 1972 phiên bản MiG-21F-13 được Aero Vodochody, ở Czechoslovakia sản xuất theo giấy phép nhượng quyền. Aero đã chế tạo tổng cộng 194 chiếc trong giai đoạn này.

Một chiếc MiG-21MF của Không quân Nhân dân Việt Nam do Phạm Tuân lái trên bầu trời Hà Nội, Bắc Việt Nam ngày 27 tháng 12 1972 đã bắn hạ một chiếc Pháo đài bay B-52 (Không lực Hoa Kỳ). Đây là chiếc B-52 duy nhất bị bắn hạ trong không chiến trong lịch sử. Máy bay B-52 đã được sử dụng nhiều lần trên bầu trời Hà Nội trong Chiến dịch Linebacker II.

Việc chế tạo máy bay MiG-21bis theo giấy phép nhượng quyền của Hindustan Aeronautics tại Ấn Độ kéo dài đến tận năm 1984. Dù đã xảy ra một loạt các vụ tai nạn trong thập kỷ 1990, dẫn tới việc loại máy bay này bị đặt tên hiệu "quan tài bay", Không quân Ấn Độ đã quyết định nâng cấp khoảng 128 chiếc MiG-21bis của mình để đạt tới tiêu chuẩn của loại MiG-21 Bison. Những chiếc máy bay này sẽ phục vụ trong Không quân Ấn Độ tới năm 2015.

Các phiên bản MiG-21 của Trung Quốc được đặt tên là Chengdu J-7 và F-7 (cho xuất khẩu).

Hiện nay Nga đang đưa ra một gói cải tiến cho loại MiG-21 lên mức tiêu chuẩn của MiG-21-93, gồm lắp đặt radar xung doppler Kopyo của loại MiG-29, cho phép máy bay có tầm bắn xa hơn với các loại vũ khí hiện đại hơn như các tên lửa không đối không Vympel R-77. Cải tiến điện tử cũng khiến cho máy bay có khả năng sống sót cao và tấn công máy bay địch tốt hơn. Những cải tiến khác gồm lắp đặt thêm một màn hình kép HUD, máy chỉ định mục tiêu lắp trên mũ, và hệ thống kiểm soát bay hiện đại.

Công nghiệp hàng không Israel chế tạo một loại MiG-21 cải tiến toàn bộ gọi là MiG-21-2000. [2]

Một liên doanh giữa Aerostar SA và Elbit đã phát triển phiên bản cải tiến trọn gói Lancer cho MiG-21. 114 chiếc MiG-21s đã được cải tiến thành MiG-21 Lancer cho Không quân Rumani.

[sửa] Những nước sử dụng

[sửa] Đặc điểm kỹ thuật (Mikoyan-Gurevich MiG-21bis)

Hình chiếu đứng của Mikoyan-Gurevich MiG-21.
  • đội bay=Một người
  • chiều dài chính=15.76 m
  • chiều dài quy đổi=51 ft 8 in
  • sải cánh chính=7.15 m
  • sải cánh quy đổi=23 ft 5 in
  • chiều cao chính=4.12 m
  • chiều cao quy đổi=13 ft 6 in
  • diện tích chính=23 m²
  • diện tích quy đổi=247.5 ft²
  • trọng lượng rỗng=5,350 kg
  • trọng lượng rỗng quy đổi=11,800 lb
  • trọng lượng có tải=8,726 kg
  • trọng lượng có tải quy đổi=19,200 lb
  • trọng lượng cất cánh tối đa chính=9,660 kg
  • trọng lượng cất cánh tối đa quy đổi=21,300 lb
  • động cơ (phản lực)=Tumansky R-25-300
  • kiểu phản lực=đốt nhiên liệu lần haiphản lực turbin
  • số lượng động cơ=1
  • lực đẩy chính=70 kN
  • lực đẩy quy đổi=15,700 lbf
  • tốc độ tối đa=2230 km/h
  • tốc độ tối đa quy đổi=1385 mph
  • tầm hoạt động chính=450-500 km
  • tầm hoạt động quy đổi=280-310 mi
  • trần bay chính=19,000 m
  • trần bay quy đổi=62,300 ft
  • climb rate main=120 m/s
  • climb rate alt=23,600 ft/min
  • tải chính=379 kg/m²
  • tải quy đổi=77.8 lb/ft²
  • lực đẩy/trọng lượng=0.82
  • vũ khí=
  • Một súng GSh-23 23 mm trục tâm hai nòng (PFM,MF,SMT & BIS các biến thể) hay một súng NR-30 một nòng (F-13 biến thể)
  • Lên tới 2,000 kg (4,400 lb) các loại vũ khí không đối không và không đối đất treo tại hai hay bốn mấu cứng bên dưới cánh tùy theo từng biến thể. Những chiếc đầu tiên mang hai tên lửa Vympel K-13 AA dưới cánh. Những mẫu sau này mang hai K-13 và hai thùng nhiên liệu dưới cánh hay bốn tên lửa hồng ngoại dẫn đường bằng radar K-13. Tên lửa Molniya R-60 cũng được trang bị cho nhiều mẫu khác. Đa số các máy bay mang một thùng dầu phụ 450 L (119 US gal) ở giữa thân.

[sửa] Liên kết ngoài

[sửa] Chủ đề liên quan

Các loại máy bay do hãng Mikoyan sản xuất
Máy bay quân sự
MiG-1 | MiG-3 | MiG-5 | MiG-7 | MiG-9 | MiG-13 | MiG-15 | MiG-17 | MiG-19
MiG-21 | MiG-23 | MiG-25 | MiG-27 | MiG-29 | MiG-31 | MiG-33 | MiG-35 | MiG I-250
Máy bay thử nghiệm
MiG-8 | MiG-23 | MiG-110 | MiG AT | MiG I-270 | MiG dự án 1.44/1.42
Các hãng sản xuất máy bay của Nga
Antonov - Ilyushin - Mikoyan - Sukhoi - Tupolev - Yakovlev