Sơn Thủy Mông
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Quẻ Sơn Thủy Mông,
còn gọi là quẻ Mông (蒙 meng2), là quẻ thứ 04 trong Kinh Dịch.
- Nội quái là ☵ (:|: 坎 kan3) Khảm = (水) Nước
- Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn = (山) Núi
Phục Hy ghi:Tự quái, Truân giả vật chi thi sinh dã, vật sinh tât Mông, cố thụ chi dĩ Mông, Mông giả mông dã, vật chi tử dã.
Văn vương ghi soán từ : Mông, hanh : phỉ giả cầu đồng mông, dông mông cầu ngã sơ, phệ, cốc, tái tam, độc .
Độc tắc bất cốc, lỵ trinh .
Chu công viết hào từ :
Sơ lục, phát mông, lợi dùng hình nhân, dụng thoát triết cốc, dĩ vãng, lẩn.
Cửu nhị, bao mông, cát, nạp phụ, cát, tử khắc gia,.
Lục tam, vật dụng thú nữ kiểu kim phu bất hữu cung vô du lỵ .
Lục tử, khốn mông, lẫn .
Lục ngũ, đồng mông, cát.
Thượng cửu, kích mông,bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu .
Giải nghĩa: Muội dã. Bất minh. Tối tăm, mờ ám, không minh bạch, che lấp, bao trùm, phủ chụp, ngu dại, ngờ nghệch. Thiên võng tứ trương chi tượng: tượng lưới trời giăng bốn mặt.