Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam là Cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng, được thành lập ngày 11 tháng 7 năm 1950 từ Cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam.
Mục lục |
[sửa] Hệ thống chính trị trong Quân đội
Hiện nay hệ thống chính trị trong Quân đội Nhân dân Việt Nam có các cấp và tên gọi như sau:
- Tổng cục Chính trị ở cấp cao nhất
- Cục Chính trị ở Bộ Tổng Tham mưu, ở cấp Quân khu, Quân chủng, Tổng cục, Quân đoàn và tương đương
- Phòng Chính trị ở cấp sư đoàn, cơ quan quân sự địa phương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương
- Ban Chính trị ở cấp trung đoàn, cơ quan quân sự địa phương huyện, thị xã và tương đương
[sửa] Cơ cấu tổ chức của Tổng cục
- Văn phòng Tổng cục Chính trị
- Cục Chính trị
- Cục Tư tưởng - Văn hóa. Ngày truyền thống: 11 tháng 5 năm 1946
- Cục Tổ chức. Ngày truyền thống: 6 tháng 5 năm 1946
- Cục Cán bộ. Thành lập tháng 3 năm 1956 trên cơ sở Phòng Cán bộ (thành lập ngày 28 tháng 2 năm 1947, thuộc Cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam) và thuộc Bộ Tổng Tham mưu. Từ 15 tháng 10 năm 1957 đến 20 tháng 1 năm 1959 là Tổng cục Cán bộ (do Nguyễn Chánh, sau đến Trung tướng Nguyễn Văn Vịnh làm Chủ nhiệm). Từ 20 tháng 1 năm 1959 là Cục Cán bộ thuộc Tổng cục Chính trị. Từ 26 tháng 4 năm 1980 thuộc Bộ Quốc phòng. Từ 15 tháng 2 năm 1984 tách ra thành Cục Cán bộ Chính trị thuộc Tổng cục Chính trị và Cục Cán bộ thuộc Bộ Quốc phòng. Từ tháng 1 năm 1986 nhập 2 Cục Cán bộ nói trên làm một và thuộc Bộ Quốc phòng. Từ tháng 6 năm 1987 lại thuộc Tổng cục Chính trị. Ngày truyền thống: 28 tháng 2 năm 1947
- Cục Tuyên huấn
- Cục Bảo vệ an ninh quân đội. Thành lập ngày 20 tháng 7 năm 1950 với tên gọi Cục Bảo vệ-Quân pháp
- Cục Dân vận và tuyên truyền đặc biệt
- Cục Chính sách. Ngày truyền thống: 26 tháng 2 năm 1947. Đơn vị Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, 2005
- Ủy ban kiểm tra Đảng
- Tòa án quân sự Trung ương
- Viện Kiểm sát quân sự Trung ương
- Nhà xuất bản Quân đội nhân dân
- Bảo tàng lịch sử quân sự
- Viện lịch sử quân sự
- Trung tâm Quản lý Học viên và Bồi dưỡng Cán bộ.
- Viện khoa học xã hội và nhân văn quân sự
- Báo Quân đội nhân dân
- Tạp chí Văn nghệ quân đội
- Tạp chí Quốc phòng toàn dân
- Thư viện quân đội
- Điện ảnh quân đội
- Truyền hình quân đội
- Phát thanh quân đội
- Nhà máy in quân đội
- Đoàn ca múa quân đội
- Đoàn kịch nói quân đội
- Trường đại học văn hóa-nghệ thuật quân đội
- Ban Công đoàn quốc phòng
- Ban Thanh niên quân đội
- Ban Phụ nữ quân đội
[sửa] Cục Chính trị
Cục Chính trị là cơ quan tiền thân của Tổng cục Chính trị. Cục Chính trị được thành lập tháng 9 năm 1945 và nằm trong Quân sự Ủy viên hội, sau đổi thành Bộ Tổng Chỉ huy. Theo Sắc lệnh số 34 NV ngày 25 tháng 3 năm 1946 của Chủ tịch nước về tổ chức Bộ Quốc phòng thì Chính trị Cục là 1 trong 10 cục chuyên môn của Bộ Quốc phòng.
Các Cục trưởng Cục Chính trị (trước khi đổi thành Tổng cục Chính trị):
- Hoàng Đạo Thúy. Đại tá (1958).
- Hoàng Văn Hoan, từ ngày 24 tháng 4 năm 1946.
- Trần Huy Liệu, Chính trị cục trưởng trong Quân sự Ủy viên hội.
- Văn Tiến Dũng từ ngày 12 tháng 2 năm 1947 đến ngày 18 tháng 10 năm 1949.
- Lê Liêm, từ ngày 18 tháng 10 năm 1949.
Lưu ý là hiện nay trong mỗi Quân khu, Quân chủng, Tổng cục, Quân đoàn và cấp tương đương đều có Cục Chính trị.
[sửa] Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị
Dưới đây là danh sách các Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam (theo thứ tự thời gian đảm nhiệm chức vụ):
- 1950-1961: Nguyễn Chí Thanh
- 1961-1976: Song Hào.
- 1977-1987: Chu Huy Mân.
- 1987-1991: Nguyễn Quyết.
- 1991-1998: Lê Khả Phiêu.
- 1998-2001: Phạm Thanh Ngân.
- Từ 2001: Trung tướng Lê Văn Dũng, Thượng tướng (từ 2004), Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (từ 2006). Nguyên là Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam (1998-2001). Quê tỉnh Bến Tre.
- Các phó chủ nhiệm Tổng cục:
- Bùi Văn Huấn: Trung tướng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đàm Đình Trại: Trung tướng