Mắm cáy
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mắm cáy là loại mắm làm từ cáy, một loại cua sống chủ yếu ở vùng duyên hải. Mắm cáy có màu nửa xanh nửa nâu, rất hợp để chấm rau lang luộc. Đây là món ăn dân dã của vùng duyên hải đồng bằng Bắc Bộ.
Mục lục |
[sửa] Cách làm
Cáy được làm sạch, để ráo nước. Sau khi lột yếm, bóc trứng, người ta giã cáy cho thật nhuyễn trong cối đá, rồi trộn muối (theo tỉ lệ 3 bơ cáy - 1 bơ muối), bóp kỹ. Sau đó, cho vào lọ sành hay chum vại, ủ kín ở nơi khô giáo thoáng mát. Tránh để ruồi nhặng bâu hay nước mưa lẫn vào mắm. Khoảng mươi ngày sau, đem lọ mắm ra phơi. Ban ngày phơi nắng, ban đêm phơi sương, phơi chừng một tuần thì ngấu. Khi ngấu, người ta trộn thêm thính gạo và một ít men rượu loại ngon. Men rượu có tác dụng khử mùi hôi của cáy và tạo mùi thơm cho mắm cáy.
[sửa] Các món ăn sử dụng mắm cáy
- Rau luộc (rau muống, rau khoai lang, rau dền,...), dưa muối, cà muối chấm mắm cáy.
- Bún mắm cáy: Bún ăn với mắm cáy, thịt ba chỉ luộc, giò lụa, và ít rau kinh giới.
[sửa] Xem thêm
- Mắm cua