Máy chủ cho chương trình ứng dụng
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Máy chủ cho chương trình ứng dụng (tiếng Anh: Application Server) là một máy chủ trong một mạng máy tính mà máy đó được dành riêng để chạy các phần mềm ứng dụng.
![]() |
Chất lượng (dịch thuật) của bài/đoạn dưới đây không được hoàn hảo. Xin hãy cẩn thận khi đọc bài vì một số thông tin của bài có thể không đáng tin cậy, xin xem lý do ở trang thảo luận. Nếu bạn có khả năng sửa, xin mời bạn tham gia hiệu đính lại bài này. Người đặt thông báo chú ý: Xin hãy đảm bảo rằng trang thảo luận của bài có nêu ra lý do tại sao chất lượng dịch không tốt. |
Hầu như người ta nghĩ ở đó tới những ứng dụng phần mềm chạy trên một trong ba- hoặc nhiều tầng cấu trúc, thí dụ như nó được chạy trên nền tảng lập trình J2EE- hoặc .NET-Framework. Mục đích đó là, tách biệt ba tầng cấu trúc ra khỏi nhau rõ ràng như đã nói, mỗi tầng có một công việc riêng: Quản lí làm ăn thương mại, Trình bày dữ liệu, Cất giữ dữ liệu. Việc tring bày dữ liệu được một Client(nhánh máy điện toán), hoặc Thin Client, thí dụ như được một Webbrowser (phần mềm trình duyệt web) tiếp nhận thực hiện, cái mà miêu tả những bộ phận web trên bề mặt trong ngôn ngữ lập trình HTML hoặc Swing. Vì thế thông thường ASP, JSP/Servlets, PHP hoặc ColdFusion được ứng dụng. Quản lí làm ăn thương mại được chia ra thành những quá trình thương mại như (Session Bean ở J2EE) và những đối tượng thương mại như (Entity Beans ở J2EE) và được tiến hành trong một ngôn ngữ lập trình như Java (ngôn ngữ lập trình), VB.NET, C#, Perl, PHP. Còn về phần cất giữ dữ liệu, thông thường một chương trình ngân hàng dữ liệu như PostgreSQL, MySQL, Oracle, DB2 hoặc MS SQL-Server được bố trí sử dụng cho nó.