Hoàng giáp
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoàng giáp là một loại (gọi là giáp) học vị trong hệ thống giáo dục Việt Nam thời xưa. Loại học vị này được xác định trong kỳ thi Đình, còn gọi là Đệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân (tiếng Hoa 進士出身), đứng thứ hai trong hệ thống các loại học vị tiến sĩ, trên đệ tam giáp, nhưng dưới đệ nhất giáp, tức tam khôi (trạng nguyên, bảng nhãn, thám hoa). Tuy nhiên, đến nhà Nguyễn, triều đình bỏ không lấy hạng đệ nhất giáp, nên người đỗ hoàng giáp xếp trên cùng có thể coi là đình nguyên.
Loại này không chia bậc, chỉ xếp thứ tự, ai đỗ cao hơn được xếp ở trên. Khi bổ quan được lĩnh chức có hàm tòng thất phẩm.
[sửa] Một số hoàng giáp nổi tiếng
- Nguyễn Trung Ngạn là người đỗ hoàng giáp đầu tiên khoa Đại tỷ năm 1304 khi mới 16 tuổi.
- Nguyễn Bá Tĩnh (Tuệ Tĩnh) (?-?), hoàng giáp năm Ất Mão (1375)
- Vũ Hữu (1437-1530), hoàng giáp năm Quý Mùi (1463)
- Bùi Huy Bích (1744-1818), hoàng giáp năm Canh Dần (1770)
- Phạm Văn Nghị (1805-1880), hoàng giáp năm Mậu Tuất (1838)
- Nguyễn Quang Bích (tức Ngô Quang Bích) (1832-1890) hoàng giáp năm Kỷ Tỵ (1869)
- Nguyễn Khuyến (1835-1909), hoàng giáp năm Tân Mùi (1871)
- Đào Nguyên Phổ (1861-1907), hoàng giáp năm Mậu Tuất(1898)
- Bùi Dương Lịch (1757–1828) là nhà văn hóa lớn của Việt Nam thời Tây Sơn và nhà Nguyễn, hoàng giáp năm 1787.
[sửa] Xem thêm
Khoa bảng | ||
---|---|---|
Thi Hương | Thi Hội | Thi Đình |
Giải nguyên | Hội nguyên | Đình nguyên |
Hương cống Sinh đồ |
Thái học sinh Phó bảng |
Trạng nguyên Bảng nhãn Thám hoa Hoàng giáp Đồng tiến sĩ xuất thân |
Thể loại: Stub | Học vị | Thi cử Nho học