Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Huy hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang
Huy hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang

Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân là danh hiệu vinh dự cao nhất của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòaCộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam phong tặng cho đơn vị và phong tặng hay truy tặng cho cá nhân trong các lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam hoặc những công dân khác (kể cả người nước ngoài ở Việt Nam), đã lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và công tác, tiêu biểu cho chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc, bảo vệ nhân dân.

Mục lục

[sửa] Cấp đề nghị và quyết định phong tặng

  • Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân do Ủy ban thường vụ Quốc hội xét và quyết định theo đề nghị của Thủ tướng chính phủ.

[sửa] Hình thức phong tặng đối với cá nhân và tập thể

  • Cá nhân được phong tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân được cấp bằng và huy chương anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
  • Tập thể được phong tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân được cấp bằng và huy chương anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân và cờ "Đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân"

[sửa] Tên gọi

Các danh hiệu anh hùng quân đội, anh hùng lực lượng vũ trang giải phóng miền Nam nay được gọi thống nhất là Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.

[sửa] Tham khảo

Quy định

về đối tượng và tiêu chuẩn danh hiệu Anh hùng Lao động

và Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân

trong thời kỳ đổi mới

(Ban hành theo Quyết định số 38/1999/QÐ-TTg ngày 06 tháng 3 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ)

____

A. Ðối tượng

Công dân Việt Nam hay người nước ngoài, kể cả người đã hy sinh hay từ trần, không phân biệt tuổi tác, giới tính, tôn giáo, dân tộc, nghề nghiệp, thành phần xã hội, nơi cư trú; tập thể trong nước hay ngoài nước, doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế có công đặc biệt xuất sắc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam, đủ tiêu chuẩn quy định tại phần II dưới đây đều được tặng hoặc truy tặng danh hiệu Anh hùng Lao động hoặc Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.

B. Tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân quy định như sau :

I. Tiêu chuẩn chung đối với Anh hùng.

Trung thành với Tổ quốc, với chủ nghĩa xã hội. Có hành vi anh hùng (dám nghĩ, dám làm) lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động chân tay hoặc lao động trí óc, trong chiến đấu, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu. Tiêu biểu cho thành tích thi đua yêu nước của nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kỳ đổi mới. Là tấm gương mẫu mực về mọi mặt của đơn vị, địa phương, của ngành; được đồng nghiệp, đơn vị và nhân dân địa phương thừa nhận, suy tôn.

II. Tiêu chuẩn danh hiệu Anh hùng Lao động.

1. Tiêu chuẩn đối với cá nhân :

a) Có tinh thần dám nghĩ, dám làm, lao động sáng tạo, dũng cảm, quên mình đạt năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công tác cao nhất tỉnh, thành phố và ngành (cùng tính chất công việc và cùng ngành, nghề); đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đơn vị, địa phương, ngành và đất nước.

b) Có nhiều thành tích trong công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới : có sáng kiến cải tiến hoặc giải pháp có giá trị, có sản phẩm, công trình khoa học, hoặc có tác phẩm sáng tạo văn học và nghệ thuật nổi tiếng, có giá trị đặc biệt; được ứng dụng trong sản xuất, công tác đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội.

c) Có trình độ chính trị và chuyên môn, nghiệp vụ giỏi. Có công lớn trong việc bồi dưỡng, đào tạo cho đồng nghiệp và thế hệ trẻ, hoặc trong việc hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh cho địa phương, cho ngành.

d) Có tinh thần trách nhiệm cao, tận tụy với công việc, thực hành cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư. Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách của Ðảng và Pháp luật của Nhà nước. Nêu cao tinh thần hợp tác tương trợ; là hạt nhân xây dựng sự đoàn kết nhất trí trong tập thể. Là tấm gương trong xây dựng cuộc sống gia đình có văn hóa.

2. Tiêu chuẩn đối với tập thể :

a) Là tập thể tiêu biểu đi đầu tỉnh, hoặc nhiều tỉnh trong cùng khu vực hoặc đi đầu ngành toàn quốc về các mặt : năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, xã hội, đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, ngành và đất nước.

b) Ði đầu trong việc đổi mới công nghệ, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, đi đầu trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bảo vệ môi trường sinh thái.

c) Ði đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công nhân viên chức và lao động là điển hình về công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để các tập thể khác noi theo.

d) Ði đầu trong việc chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Ðảng, Pháp luật Nhà nước :

Triển khai và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Ðảng và Nhà nước. Tập thể đoàn kết nhất trí, tổ chức Ðảng trong sạch, vững mạnh, tổ chức chính quyền đoàn thể vững mạnh toàn diện.

Quản lý tốt tiền vốn, tài sản, đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và tài sản; chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, công nhân viên chức và lao động trong đơn vị.

Tập thể được chính quyền, đoàn thể và nhân dân địa phương tin tưởng và ca ngợi.

III. Tiêu chuẩn danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.

1. Tiêu chuẩn đối với cá nhân :

a) Dũng cảm, mưu trí, hy sinh quên mình, đạt hiệu suất chiến đấu, huấn luyện, công tác, nghiên cứu cao nhất đơn vị, nhất binh chủng, quân chủng.

Có đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đơn vị, địa phương hoặc toàn quân.

b) Say mê nghiên cứu, có sáng kiến, cải tiến, hoặc giải pháp có giá trị. Có công trình nghiên cứu có giá trị đặc biệt, được ứng dụng vào thực tiễn hoạt động quân sự, an ninh hoặc kinh tế, xã hội đem lại hiệu quả thiết thực.

c) Có trình độ kỹ thuật, chiến thuật giỏi, chuyên môn nghiệp vụ thông thạo. Không ngừng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ và chính trị, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ.

Có công lớn trong việc bồi dưỡng về kỹ thuật, chiến thuật, về chuyên môn nghiệp vụ cho đồng đội.

d) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định lập trường trước mọi hy sinh, thử thách.

Có phẩm chất, đạo đức, lối sống lành mạnh, tác phong khoa học trong làm việc và sinh hoạt. Nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác tương trợ, đoàn kết quân dân, là hạt nhân xây dựng sự đoàn kết, nhất trí trong tập thể.

2. Tiêu chuẩn đối với tập thể :

a) Dũng cảm, mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, là ngọn cờ tiêu biểu trong phong trào thi đua quyết thắng (đối với quân đội) hoặc phong trào thi đua thực hiện 6 Ðiều Bác Hồ dạy, phong trào vì an ninh Tổ quốc (đối với Công an nhân dân), có nhiều đóng góp vào sự phát triển của ngành.

b) Ði đầu trong việc đổi mới kỹ thuật, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong chiến đấu, huấn luyện và công tác.

Ði đầu trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ huy và lề lối làm việc.

c) Ði đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo về kỹ thuật, chiến thuật, về chuyên môn nghiệp vụ và chính trị cho cán bộ, chiến sĩ.

d) Ði đầu trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách của Ðảng, Pháp luật của Nhà nước. Gương mẫu chấp hành kỷ luật, điều lệnh, điều lệ của quân đội và công an.

Nêu cao tinh thần đoàn kết nội bộ, hợp tác giúp đỡ và đoàn kết quân dân.

Quản lý tốt vũ khí và cơ sở vật chất kỹ thuật, an toàn tuyệt đối về người và tài sản.

Chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sĩ.

Tổ chức Ðảng trong sạch, vững mạnh, tổ chức chính quyền đoàn thể vững mạnh toàn diện.

Tham gia tích cực các phong trào ở địa phương nơi đóng quân, được chính quyền, đoàn thể và nhân dân địa phương tin yêu.

IV. Những người lập thành tích đột xuất.

Dũng cảm, sáng tạo, mưu trí, dám hy sinh thân mình bảo vệ tính mạng, tài sản của tập thể, của nhân dân; nêu tấm gương sáng cho địa phương, cho ngành, cần được xem xét phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động và Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân kịp thời.

C. trách nhiệm tổ chức thực hiện

Giao cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương và Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước hướng dẫn quy trình và thủ tục xét chọn danh hiệu Anh hùng Lao động và Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kỳ đổi mới.

Thủ tướng chính phủ
(Ðã Ký)
Phan Văn Khải

[sửa] Danh sách một số Anh hùng LLVT cá nhân tiêu biểu

Họ tên Năm sinh và Năm mất Chức vụ cuối cùng Năm được phong
Đinh Núp Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Gia lai - Kon tum 1955
Bế Văn Đàn 1931-1954 Liệt sĩ, Tiểu đội phó, thuộc đại đoàn 316 1955
Tạ Thị Kiều 1938- 1965
Kan Lịch 1943- 1967
Mạc Thị Bưởi 1927-1951 Liệt sĩ 1955
Nguyễn Thị Định 1920-1992 Thiếu tướng, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước 1995
Phạm Tuân 1947- Trung tướng, Tổng cục trưởng Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng 1973
Vũ Xuân Thiều 1945-1972 Liệt sĩ, Thượng úy phi công Mig-21 1994
Phạm Văn Trà 1935- Đại tướng, Bộ trưởng Quốc phòng
Phan Trung Kiên Thượng tướng, Thứ trưởng Quốc phòng 1978
Nguyễn Văn Trỗi 1940-1964 Liệt sĩ 1967
Phạm Văn Hai Liệt sĩ 1967
Đặng Thùy Trâm 1942-1970 Bác sĩ, Liệt sĩ 2006
Nguyễn Thành Trung 1994
Nguyễn Tài Tổng cục trưởng đầu tiên của Tổng Cục Hải quan Việt Nam
Trần Công An Đại tá công binh 1996
Phạm Xuân Ẩn 1927- Thiếu tướng tình báo 1976
Đặng Trần Đức 1921-2004 Thiếu tướng tình báo 1977
Tống Viết Dương Đại tá đặc công 1978
Phạm Văn Cội Liệt sĩ 1967
Trần Hanh Trung tướng
Lê Bình chỉ huy đội cảm tử quân Quốc gia tự vệ cuộc Cần Thơ, người chỉ huy trận tập kích đồn Cái Răng 1945.
Hoàng Minh Đạo chỉ huy tình báo chiến lược 1999

[sửa] Xem thêm

[Quy định mẫu huân huy chương]