TNT

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

TNT
Cấu trúc phân tử của Trinitrotoluen
Cấu trúc phân tử của Trinitrotoluen
Tổng quan
Tên hệ thống 2-methyl-1,3,5-trinitrobenzen
Tên khác 2,4,6-Trinitrotoluen, Trotyl,
2,4,6-Trinitromethylbenzen
Công thức phân tử C7H5N3O6
Phân tử gam 227,131 g/mol
Biểu hiện Hình kim màu vàng
Số CAS [118-96-7]
Thuộc tính
Tỷ trọngpha 1,654 g/cm3, lỏng
Độ hòa tan trong nước 130 mg/L ở 20 °C
Điểm nóng chảy 80,35 °C (353,5 K)
Điểm sôi 295 °C (568,15 K) (phân hủy)
pKa
pKb
Độ nhớt
Nguy hiểm
MSDS MSDS ngoài
Các nguy hiểm chính Chất nổ (O)
NFPA 704 Hình:nfpa_h3.pngHình:nfpa_f4.pngHình:nfpa_r4.png
Điểm bắt lửa
Rủi ro/An toàn R: 2, 23/24/25, 33, 51/53
S: 35, 45, 61
Số RTECS
Trang dữ liệu bổ sung
Cấu trúc & thuộc tính n εr, v.v.
Dữ liệu nhiệt động lực Các trạng thái
rắn, lỏng, khí
Dữ liệu quang phổ UV, IR, NMR, MS
Các hợp chất liên quan
Các hợp chất tương tự
Các hợp chất liên quan Axít picric
Hexanitrobenzen
Ngoại trừ có thông báo khác, các dữ liệu
được lấy ở 25°C, 100 kPa
Thông tin về sự phủ nhận và tham chiếu

Thuốc nổ TNT (còn gọi là TNT, Tôlit, hay Trinitrotoluen) là một chất hóa học có công thức C6H2(NO2)3CH3. Chất rắn màu vàng này là một loại chất thử trong hóa học nhưng nó là loại chất nổ nổi tiếng được dùng trong lĩnh vực quân sự. Sức công phá của TNT được xem là thước đo tiêu chuẩn về sức công phá của các quả bom và của các loại thuốc nổ khác (được tính tương đương với TNT).

Mục lục

[sửa] Đặc điểm nổ

Trong phản ứng nổ, TNT được phân thành các sản phẩm:

2 C7H5N3O6 →3 N2 + 5 H2O + 7 CO + 7 C

Phản ứng này thuộc loại tỏa nhiệt, nhưng nó có năng lượng hoạt hóa cao. Do việc tạo ra các sản phẩm của cacbon, những vụ nổ TNT có muội khói. Các đặc trưng điển hình của vụ nổ TNT là:..

Thuộc tính Giá trị
Độ nhạy nổ với sóng xung kích Không nhạy nổ
Độ nhạy nổ với cọ sát Không nhạy nổ
Tốc độ nổ 6.900 m/s (mật độ: 1,6 g/cm³)
Áp suất nổ ở 20 °C 150 to 600 Pa
Độ giãn nổ của khối chì 300 ml/10 g
Độ nhạy nổ với va chạm 15 N·m
Độ nhạy nổ với cọ sát đến 353 N (36 kg lực) không phản ứng

[sửa] Tính độc hại

TNT độc hại với con người và khi tiếp xúc với da có thể làm da bị kích thích làm cho da chuyển sang màu vàng.

Những người làm việc, tiếp xúc nhiều với TNT sẽ dễ bị bệnh thiếu máu và dễ bị bệnh về phổi. Những ảnh hưởng về phổimáu và những ảnh hưởng khác sẽ phát triển dần và tác động vào hệ thống miễn dịch, nó cũng được phát hiện thấy ở những động vật đã ăn hay hít thở phải TNT. Có các bằng chứng về sự ảnh hưởng bất lợi của TNT đối với khả năng sinh sản của đàn ông, đồng thời TNT cũng đựoc ghi vào danh sách các chất có khả năng gây ung thư cho con người. Việc ảnh hưởng của TNT làm nước tiểu có màu đen.

[sửa] Sử dụng

[sửa] Lịch sử

Cách thuốc nổ khác có thành phần chính của TNT

  • Amatol
  • Baratol
  • Comp-B (Composition B)
  • Octol
  • Pentolite
  • Torpex
  • Tritonal

[sửa] Xem thêm

[sửa] Liên kết ngoài