Kháng sinh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Kháng sinh là những chất có khả năng tiêu diệt vi khuẩn hay kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn một cách đặc hiệu. Nó có tác dụng lên vi khuẩn ở cấp độ phân tử, thường là một vị trí quan trọng của vi khuẩn hay một phản ứng trong quá trình phát triển của vi khuẩn.

Một số nhóm kháng sinh quan trọng

  • Nhóm penicillin : Là nhóm kháng sinh đầu tiên được phát hiện ra. Ban đầu penicillin được chiết xuất từ nấm penicillin. Bây giờ penicillin được tổng hợp nhiều từ một số loại hóa chất khác. Các dòng penicillin gồm có :
    • Penicillin G và penicillin V : là 2 loại được tổng hợp lần đầu tiên.
    • Aminopenicillin : là penicillin bán tổng hợp gồm có ampicillin, amoxillin...
    • Các penicillin kháng enzyme penicillinase : như oxacillin, methicillin, chloxacillin...
    • Penicilin chuyên dùng để điều trị vi khuẩn nhóm seudomonas : như piperacillin, cacbercillin, ticarcillin...
    • Các cephalosporin : gồm 4 thế hệ I, II, III, IV. Thế hệ I, II chủ yếu để điều trị các vi khuẩn Gram(+); thế hệ III, IV chủ yếu để điều trị vi khuẩn Gram(-).
    • Các penicillin kết hợp chất ức chế enzyme βlactamase
  • Nhóm tetracycline : gồm tetracyclin, doxycyclin...
  • Nhóm chloramphenicol : như chlocid, chloramphenicol...
  • Nhóm macrolide : gồm erythromycin, spiramycin, azthromycin, rovamycin...
  • Nhóm lincoxinamid
  • Nhóm aminoglycosid
  • Nhóm quinolon

Cơ chế tác động của kháng sinh

  • Ức chế quá trình tổng hợp của vi khuẩn (vỏ) của vi khuẩn. Các nhóm kháng sinh gồm có penicillin, bacitracin, vancomycin. Do tác động lên quá trình tổng hợp vách nên làm cho vi khuẩn dễ bị các đại thực bào phá vỡ do thay đổi áp xuất thẩm thấu.
  • Ức chế chức năng của màng tế bào. Các nhóm kháng sinh gồm có : colistin, polymyxin, gentamicin , amphoterricin. Cơ chế làm mất chức năng của màng làm cho các phân tử có khối lượng lớn và các ion bị thoát ra ngoài.
  • Ức chế quá trình sinh tổng hợp protein.
    • Nhóm aminoglycosid gắn với receptor trên tiểu phân 30S của ribosome làm cho quá trình dịch mã không chính xác.
    • Nhóm chloramphenicol gắn với tiểu phân 50S của ribosome ức chế enzyme peptidyltransferase ngăn cản việc gắn các acid amin mới vào chuỗi polypeptide.
    • Nhóm macrolides và lincoxinamid gắn với tiểu phân 50S của ribosome làm ngăn cản quá trình dịch mã các acid amin đầu tiên của chuỗi polypeptide.
  • Ức chế quá trình tổng hợp acid nucleic.
    • Nhóm refampin gắn với enzyme RNA polymerase ngăn cản quá trình sao mã tạo thành mRNA (RNA thông tin)
    • Nhóm quinolone ức chế tác dụng của enzyme DNA gyrase làm cho hai mạch đơn của DNA không thể duỗi xoắn làm ngăn cản quá trình nhân đôi của DNA.
    • Nhóm sulfamide có cấu trúc giống PABA (p aminobenzonic acid) có tác dụng cạnh tranh PABA và ngăn cản quá trình tổng hợp acid nucleotid.
    • Nhóm trimethoprim tác động vào enzyme xúc tác cho quá trình tạo nhân purin làm ức chế quá trình tạo acid nucleic.

Mỗi ngày lại có rât nhiều loại kháng sinh được các dược sĩ bào chế ra bởi vì quá trình kháng kháng sinh của vi khuẩn.