Sân bay Chitose mới
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
New Chitose Airport 新千歳空港 Shin-Chitose Kūkō |
|||
---|---|---|---|
IATA: CTS - ICAO: RJCC | |||
Tóm tắt | |||
Kiểu sân bay | public | ||
Cơ quan điều hành | Ministry of Transport (airfield) Hokkaidō Airport Terminal Co., Ltd. (terminal) |
||
Phục vụ | Sapporo | ||
Độ cao AMSL | 82 ft (25 m) | ||
Tọa độ | 42°46′30″N, 141°41′32″E | ||
Đường băng | |||
Hướng | Chiều dài | Bề mặt | |
ft | m | ||
1R/19L | 9.839 | 2.999 | Bê tông |
1L/19R | 9.839 | 2.999 | Bê tông |
Sân bay Chitose mới (新千歳空港 Shin-Chitose Kūkō?) (IATA: CTS, ICAO: RJCC), là một sân bay ở Chitose và Tomakomai, Hokkaidō, Nhật Bản, phục vụ vùng đô thị Sapporo. Đây là sân bay có diện tích rộng nhất Nhật Bản. Sân bay có một nhà ga hàng không bán nguyệt (giống như các nhà ga tại Sân bay DFW) phục vụ cả các chuyến bay quốc tế và quốc nội.
Mục lục |
[sửa] Lịch sử
Sân bay Chitose mới được mở cửa năm 1991 thay thế cho sân bay Chitose (hiện là sân bay của Cục phòng vệ không quân Nhật Bản). Mã sân bay ban đầu theo mã sân bay IATA là SPK nhưng mã này sau này đã được áp dụng như là một mã thành phố cho cả sân bay này và sân bay Okadama nhỏ hơn ở trung tâm Sapporo. Sân bay Chitose trở thành sân bay hoạt động 24/24 giờ mỗi ngày của Nhật Bản năm 1994. Trước đây, đây là cửa ngõ quốc tế đi châu Âu và châu Đại Dương nhưng ngày nay thì các tuyến đi châu Âu đã dừng, chỉ chủ yếu phục vụ các tuyến đi Đông Á và Australia để ngắm cảnh và trượt tuyết.
[sửa] Các hãng hàng không và các tuyến điểm
- Air Do (Tokyo-Haneda)
- All Nippon Airways (Fukuoka, Fukushima, Kagoshima, Kobe, Komatsu, Matsuyama, Memanbetsu, Nagoya-Centrair, Nemuro-Nakashibetsu, Niigata, Okayama, Osaka-Itami, Osaka-Kansai, Rishiri, Sendai, Shonai, Tokyo-Haneda, Tokyo-Narita, Toyama, Wakkanai)
- Cathay Pacific Airways (Hong Kong)
- China Airlines (Đài Bắc-Taiwan Taoyuan)
- China Eastern Airlines (Thượng Hải - Sân bay quốc tế Phố Đông Thượng Hải)
- China Southern Airlines (Quảng Châu (Sân bay quốc tế Bạch Vân)
- Continental Airlines
- Continental Airlines cng cấp bởi hãng Continental Micronesia (Guam)
- EVA Air (Đài Bắc - Sân bay quốc tế Đào Viên Đài Loan)
- Hokkaidō Air System (Kushiro, Monbetsu)
- Japan Airlines (Akita, Aomori, Fukuoka, Hanamaki, Hiroshima, Honolulu, Kobe, Memanbetsu, Misawa, Nagoya-Centrair, Naha, Niigata, Osaka-Itami, Osaka-Kansai, Saipan, Sendai, Shinshu-Matsumoto, Tokyo-Haneda, Tokyo-Narita)
- JAL Express (Sendai)
- Korean Air (Busan, Seoul-Incheon)
- Qantas Airways (Cairns, Melbourne [late December — March])
- Sakhalin Airlines (Yuzhno-Sakhalinsk)
- Skymark Airlines (Tokyo-Haneda)
Tuyến Chitose-Tokyo là tuyến tấp nập nhất thế giới với 40 chuyến đôi với loại máy bay lớn mỗi ngày.[cần chú thích] Thời gian bay Chitose-Tokyo mất khoảng 90 phút.
[sửa] Vận chuyển mặt đất
[sửa] Đường sắt
Ga xe lửa sây bay Chitose mới nằm ở một nhánh ngoài tuyến Chitose của Đường sắt Nhật Bản. Xe lửa cao tốc hoạt động từ nhà ga Sapporo, mất 36-39 phút và mất 1040 yên.
[sửa] Xe buýt
- Dịch vụ chung Hokkaidō Chūō Bus/Hokuto Kotsu (Sapporo 4 chuyến/giờ., Oyachi 4 chuyếng/giờ.)
- Xe buýt Hokkaidō Chūō (Asabu 1-2 chuyến/giờ., Miyanosawa 1-2 chuyến/giờ.)
- Hokuto Kotsu (Apa Hotel & Resort 2 chuyến/giờ., Maruyama Park hourly)
- Xe buýt Donan (Tomakomai 1-2 chuyến/giờ., Noboribetsu 3 chuyến/ngày, Muroran 12 chuyến/ngày, Hobetsu 2 chuyến/ngày, Urakawa 2 chuyến/ngày)
- Xe buýt Atsuma (Atsuma 3 chuyến/ngày)