Bắc Kinh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Beijing - 北京

The Thiên Đàn, một biểu tượng lâu dài của Bắc Kinh
Vị trí trong Trung Quốc
Beijing is highlighted on this map

Các thông tin cơ bản
Origin of name: běi - bắc
jīng - kinh
"Kinh đô phía Bắc"
Abbreviation: Jīng
Area: 16.808 km² (thứ 29)
Dân số (2004): 14.930.000 (thứ 26) Municipality
approx. 7,5 triệu Khu vực đô thị
Mật độ (2004): 888/km² (thứ 4) Municipality
GDP (2004):
 - đầu người
CNY 428,3 tỷ (thứ 15)
CNY 28,700 (thứ 2)
HDI (2005) 0.882 (thứ 2) — high
Các dân tộc chính (2000): Hán - 96%
Mãn Châu - 2%
Hồi - 2%
Mông Cổ - 0.3%
City trees: Chinese arborvitae
(Platycladus orientalis)
Pagoda tree
(Sophora japonica)
City flowers: Chrysanthemum
(Chrysanthemum morifolium)
Chinese rose
(Rosa chinensis)
Elevation: 43.5m
Coordinates: 39°54′20″N, 116°23′29″E
Postal code: 100000 - 102600
Area code: +86/10
License plate prefixes : 京A, C, E, F, H, J
京B (taxis)
京G (outside urban area)
京O (police and authorities)
京V (military headquarters
& central government)
ISO 3166-2: cn-11
Time zone : UTC+8
Website : www.beijing.gov.cn
www.ebeijing.gov.cn (English)
Government
Administration Type: Municipality
CPC Beijing
Committee Secretary:
Liu Qi
Mayor: Wang Qishan
County-level divisions: 18
Township-level divisions: 273

Bắc Kinh (chữ Hán: 北京, Bính âm: Běijīng, Wade-Giles: Pei-ching, dạng khác: Peking) là thủ đô của Cộng Hoà Nhân Dân Trung Hoa, là một trong bốn thành phố trực thuộc trung ương của Trung Quốc và là thành phố lớn thứ nhì của nước này về dân số, sau Thượng Hải. Bắc Kinh được xem như trung tâm chính trị, văn hoágiáo dục của Trung Quốc, trong khi Hồng KôngThượng Hải vượt trội trong lĩnh vực kinh tế.

Nhà ga Bắc Kinh
Nhà ga Bắc Kinh
Quảng trường Thiên An Môn
Quảng trường Thiên An Môn

Mục lục

[sửa] Tên gọi

Bắc Kinh (Tiêu bản:北京) có nghĩa là "Kinh đô phía Bắc", phù hợp với truyền thống chung Đông Á khi kinh đô được dứt khoát đặt tên như chính nó. Các thành phố có kiểu tên tương tự là Nam Kinh (Tiêu bản:南京), Trung Quốc có nghĩa là "Kinh đô phía Nam"; Tokyo (Tiêu bản:東京), Nhật Bản (Đông Kinh theo chữ Hán), và Đông Kinh (東京; ngày nay là Hà Nội), Việt Nam, có nghĩa là "Kinh đô phía Đông"; cũng như Kyoto (Tiêu bản:Linktext) (Kinh Đô), Nhật Bản, và Đông Thành (Tiêu bản:Linktext; ngày nay là Seoul), Hàn Quốc, cả hai đều có nghĩa là "kinh đô".

Trung Quốc, thành phố này có nhiều lần được có nhiều tên. Giữa thời gian từ 1368 đến 1405, và sau đó lại một lần nữa từ 1928 [1] và 1949, thành phố này có tên là Bắc Bình (Tiêu bản:Linktext; Pinyin: Beiping; Wade-Giles: Pei-p'ing), Có nghĩa "Hòa Bình phía Bắc" hay "Bình định phía Bắc". Trong cả hai trường hợp, tên được đổi - bằng cách bỏ từ "kinh" để phản ánh hiện thực là kinh đô đất nước đã chuyển thành Nam Kinh, lần đầu tiên dưới thời Hongwu Hoàng đế thời nhà Minh, và lần thứ hai dưới thời chính phủ Quốc Dân Đảng của Trung Hoa Dân Quốc, lúc đó Bắc Kinh không phải là kinh đô của Trung Hoa. Đảng Cộng sản Trung Quốc đã chuyển thủ đô về Bắc Kinh năm 1949 một lần nữa một phần để nhấn mạnh rằng Bắc Kinh đã trở lại vai trò thủ đô Trung Quốc của mình. Chính phủ của Trung Hoa Dân QuốcĐài Loan chưa bao giờ công nhận chính thức việc đổi tên này và trong những năm 1950 và những năm 1960 phổ biến ở Đài Loan gọi Bắc Kinh là Bắc Bình để ám chỉ tính bất hợp pháp của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ngày nay, phần lớn Đài Loan, kể cả chính phủ Đài Loan đều sử dụng tên gọi Bắc Kinh, dù một số bản đồ của Trung Quốc từ Đài Loan vẫn sử dụng tên gọi cũ cùng với biên giới chính trị cũ.

Yên Kinh (Tiêu bản:Linktext; Bính âm: Yānjīng; Wade-Giles: Yen-ching) cũng là một tên phổ biến khác không chính thức của Bắc Kinh, liên hệ đến nước Yên đã tồn tại ở đây từ thời nhà Chu. Tên này hiện được một số tổ chức sử dụng làm tên thương hiệu như bia Yến Kinh, Đại học Yến Kinh, một trường đại học đã bị sáp nhập vào Đại học Bắc Kinh. Trong thời nhà Nguyên, Bắc Kinh được gọi là Khanbaliq.

[sửa] Kinh tế

The Beijing CBD area around Dawangqiao and Dabeiyao, as seen from the Jingtong Expressway.
The Beijing CBD area around Dawangqiao and Dabeiyao, as seen from the Jingtong Expressway.

Năm 2005, GDP danh nghĩa của Bắc Kinh là 681,45 tỷ Nhân dân tệ (RMB) (tương đương khoảng 84 tỷ USD), tăng trưởng GDP hàng năm là 11,1%. GDP đầu người là 44.969 Nhân dân tệ (5545 USD), tăng 8,1% so với năm 2004, gấp đôi năm 2000. Các ngành sơ cấp, thứ cấp, đệ tam cấp của Bắc Kinh có trị giá trị lần lượt là 9,77 tỷ Nhân dân tệ, 210,05 tỷ Nhân dân tệ và 461,63 Nhân dân tệ. thu nhập khả dụng (thu nhập sau thuế) của nội ô đầu người là 17.653 Nhân dân tệ (tương đương 2176 USD/năm), tăng thực tế 12,9% so với năm trước. Thu nhập khả dụng dân nông thôn là 7.860 RMB, tăng thực tế 9,6%. Thu nhập thực tế của 20% dân thu nhập thấp tăng 16,7 %, 11,4 % cao hơn mức 20% của 20% dân có thu nhập cao. Hệ số Engel của cư dân đô thị Bắc Kinh đạt 31,8% năm 2005 và của nông thôn là 32,8%, giảm 4,5 điểm % và 3,9 điểm % cho mỗi nhóm so với năm 2000.[2]

Các lĩnh vực bất động sản và ô tô tiếp tục bùng nổ trong những năm gần đây. Năm 2005, tổng số 28,032 triệu m2 nhà đã được bán ra với giá 175,88 tỷ Nhân dân tệ (20 tỷ USD). Số ô tô đã được đăng ký ở Bắc Kinh năm 2004 là 2.146.000 chiếc, trong đó có 1.540.000 chiếc là của tư nhân (tăng 18,7% so với năm trước). [3]

The Beijing CBD, centered at the Guomao area, has been identified as the city's new central business district, and is home to a variety of corporate regional headquarters, shopping malls, and high-end housing. The Beijing Financial Street, in the Fuxingmen and Fuchengmen area, is a traditional financial center. The Wangfujing and Xidan areas are major shopping districts. Zhongguancun, dubbed "China's Silicon Valley", continues to be a major center in electronics- and computer-related industries, as well as pharmaceuticals-related research. Meanwhile, Yizhuang, located to the southeast of the urban area, is becoming a new center in pharmaceuticals, IT, and materials engineering. [4] Urban Beijing is also known for being a center of pirated goods and anything from the latest designer clothing to the latest DVDs can be found in markets all over the city, often marketed to expatriates and international visitors.

Hình:Bejingcbd.jpg
A corner of the emerging Beijing CBD.

Major industrial areas include Shijingshan, located on the western outskirts of the city. Agriculture is carried out outside the urban area of Beijing, with wheat and maize (corn) being the main crops. Vegetables are also grown in the regions closer to the urban area in order to supply the city.

Beijing is increasingly becoming known for its innovative entrepreneurs and high-growth start-ups. This culture is backed by a large community of both Chinese and foreign venture capital firms, such as Sequoia Capital, whose head office in China resides in Chaoyang, Beijing. Dù Thượng Hải được xem là trung tâm kinh tế của Trung Quốc, điều này dựa trên cơ sở các doanh nghiệp lớn đóng ở đó, hơn là một trung tâm của các doanh nghiệp Trung Quốc.

Sự phát triển của Bắc Kinh tiếp tục diễn ra với nhịp độ cao và sự mở rộng rộng lớn của Bắc Kinh đã tạo ra một loạt vấn đề cho thành phố. Bắc Kinh được biết đến vì sương khói cũng như các chương trình "tiết kiệm điện" thường xuyên do chính quyền đặt ra. Du khách cũng như cư dân Bắc Kinh thường xuyên than phiền chất lượng cấp nước và chi phí các dịch vụ cơ bản như điện và khí đốt. Các khu vực công nghiệp lớn ngoài Bắc Kinh đã được lệnh di dời khỏi khu vực Bắc Kinh để giảm khói mù bao phủ thành phố. Phần lớn các nhà máy, không thể nâng cấp công nghệ, đã rời khỏi Bắc Kinh đế Tây An.

[sửa] Các thành phố và các vùng có quan hệ kết nghĩa hoặc đối tác

Thành phố Quốc gia Kết nghĩa từ năm:
Tokyo Flag of Nhật Nhật 4 tháng 3, 1979
New York City Cờ Hoa Kỳ Hoa Kỳ 25 tháng 2, 1980
Belgrade Flag of Serbia SRB 14 tháng 10, 1980
Lima Flag of Peru PER 21 tháng 11, 1983
Washington, D.C. Cờ Hoa Kỳ Hoa Kỳ 15 tháng 5, 1984
Madrid Flag of Tây Ban Nha SPA 6 tháng 9, 1985
Rio de Janeiro Flag of Brasil BRA 24 tháng 11, 1986
Île-de-France[1] Flag of Pháp FRA 2 tháng 7, 1987
Cologne Flag of Đức GER 14 tháng 9, 1987
Algiers Flag of Algeria Algeria 11 tháng 9, 1989
Ankara Flag of Thổ Nhĩ Kỳ Thổ Nhĩ Kỳ 20 tháng 6, 1990
Cairo Flag of Ai Cập EGY 28 tháng 10, 1990
Islamabad Flag of Pakistan Pakistan 8 tháng 10, 1992
Jakarta Flag of Indonesia Indonesia 8 tháng 10, 1992
Bangkok Flag of Thái Lan Thái Lan 26 tháng 5, 1993
Tel Aviv Flag of Israel Israel 29 tháng 5, 1993
Buenos Aires Flag of Argentina Argentina 13 tháng 7, 1993
Seoul Flag of Nam Triều Tiên Nam Triều Tiên 23 tháng 10, 1993
Kiev Flag of Ukraina UKR 13 tháng 12, 1993
Berlin Flag of Đức GER 5 tháng 4, 1994
Brussels Flag of Bỉ Bỉ 22 tháng 9, 1994
Hà Nội Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 6 tháng 10, 1994
Amsterdam Flag of Hà Lan Hà Lan 29 tháng 10, 1994
Moscow Flag of Nga Nga 16 tháng 5, 1995
Paris Flag of Pháp FRA 23 tháng 10, 1997
Rome Flag of Italy ITA 28 tháng 5, 1998
Gauteng[2] Flag of Nam Phi ZAF 6 tháng 12, 1998
Ottawa Flag of Canada Canada 18 tháng 10, 1999
Tehran Flag of Iran Iran 10 tháng 4,1999
Canberra Flag of Australia Australia 14 tháng 9, 2000
Bucharest Flag of Romania ROU 21 tháng 6, 2005
Manila Flag of Philippines Philippines 14 tháng 11, 2005
London Flag of Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland GBR 10 tháng 4,2006
Wellington Flag of New Zealand NZL 12 tháng 5,2006 [5]
  1. French region hosting the largest part of Paris metropolitan area
  2. A province of South Africa
Source: www.ebeijing.gov.cn

[sửa] Xem thêm

[sửa] Tham khảo

Các tỉnh do Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quản lý Quốc kỳ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Tỉnh: An Huy | Cam Túc | Cát Lâm | Chiết Giang | Hà Bắc | Hà Nam | Hải Nam | Hắc Long Giang | Hồ Bắc | Hồ Nam | Giang Tây | Giang Tô | Liêu Ninh | Phúc Kiến | Quảng Đông | Quý Châu | Sơn Đông | Sơn Tây | Thanh Hải | Thiểm Tây | Tứ Xuyên | Vân Nam | Đài Loan (đòi chủ quyền)
Khu tự trị: Ninh Hạ | Nội Mông Cổ | Quảng Tây | Tân Cương | Tây Tạng
Trực hạt thị: Bắc Kinh | Thiên Tân | Thượng Hải | Trùng Khánh
Đặc khu hành chính: Hồng Kông | Ma Cao
Xem thêm: Vị thế chính trị Đài Loan và Tỉnh Đài Loan (Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa)