Quân tử

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Quân tử (tiếng Trung: 君子) là người có đầy đủ các đức tính Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín. Là người sống lấy chữ Đức làm đầu. Là người biết yêu thương người khác.

Thời nhà Chu, quân tử là cụm từ dùng để chỉ tầng lớp quý tộc. Đến thời kỳ Xuân Thu thì nó được dùng để chỉ các đại phu. Vì thế những người làm quan được gọi là quân tử, còn những người dân thường hay quan lại với phẩm hàm nhỏ hơn tự xưng là tiểu nhân (小人). Tuy nhiên, một số người cho rằng Khổng Tử là người đã sáng tạo ra từ này. Đối với Khổng Tử, các chức năng của nhà nước và sự phân cấp xã hội là các cơ sở của xã hội và được đảm bảo bằng các giá trị đạo đức. Vì thế con người lý tưởng đối với ông là quân tử. Quân tử còn có nghĩa là người tốt hơn, nghĩa là người hơn hẳn về mặt đạo đức, luân lí. Quân tử sau này đã trở thành một trong các khái niệm quan trọng của hệ tư tưởng Nho giáo.

Điều tích cực của Khổng Tử là đã nêu ra quan điểm mọi người yêu thương lẫn nhau (kiêm ái). Nhưng bên cạnh những tích cực còn có những hạn chế của Khổng Tử là chỉ coi tầng lớp quý tộc, đại phu mới được gọi là quân tử. Những người từ tầng lớp dưới không bao giờ được gọi là quân tử mà chỉ là tiểu nhân.

[sửa] Xem thêm

Ngôn ngữ khác