Đại hàn

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Hai mươi tư tiết khí
Kinh độ Tiết khí Dương lịch
Xuân
315° Lập xuân 4-5 / 2
330° Vũ thủy 19 / 2
345° Kinh trập 5 / 3
Xuân phân 21 / 3
15° Thanh minh 5 / 4
30° Cốc vũ 20 / 4
Hạ
45° Lập hạ 6 / 5
60° Tiểu mãn 21 / 5
75° Mang chủng 6 / 6
90° Hạ chí 21 / 6
105° Tiểu thử 7 / 7
120° Đại thử 23 / 7
Thu
135° Lập thu 7 / 8
150° Xử thử 23 / 8
165° Bạch lộ 8 / 9
180° Thu phân 23 / 9
195° Hàn lộ 8 / 10
210° Sương giáng 23 / 10
Đông
225° Lập đông 7 / 11
240° Tiểu tuyết 22 / 11
255° Đại tuyết 7 / 12
270° Đông chí 22 / 12
285° Tiểu hàn 6 / 1
300° Đại hàn 21 / 1
Để tìm hiểu về nước Đại Hàn, xem bài Hàn Quốc.

Đại hàn (tiếng Trung: 大寒; bính âm: Dàhán) là tiết khí diễn ra trong thời gian ngày 21±1 tháng 1 (dương lịch), khi Mặt Trờixích kinh 300° (kinh độ Mặt Trời bằng 300°).

Trong khoảng thời gian diễn ra tiết khí này thông thường thời tiết rất lạnh ở bắc bán cầu Trái Đất; chính xác hơn là ở Trung Hoa cổ đại. Tuy nhiên nếu trước đó, khi tiết tiểu hàn diễn ra mà thời tiết đã là rất lạnh thì thời tiết trong tiết đại hàn lại không lạnh lắm. Ở miền bắc Việt Nam, từ đèo Hải Vân trở ra thì ảnh hưởng của gió mùa đông bắc khô và lạnh còn lớn nên trong nông nghiệp người ta rất chú ý tới các tiết khí này nhằm có các biện pháp bảo vệ cây trồng thích hợp, tránh cho chúng không bị chết do rét đậm, rét hại. Ở nam bán cầu Trái Đất, thời tiết lúc này đang vào cuối mùa hè.

Một số tài liệu thì tính đại hàn như là một khoảng thời gian kéo dài từ 21±1 tháng 1 tới ngày 5±1 tháng 2, tuy nhiên trên các loại lịch được xuất bản chính thức thì người ta chỉ ghi tiết đại hàn là ngày 21±1 tháng 1.

Tiết khí đứng ngay trước Đại hàn là Tiểu hàn và tiết khí kế tiếp sau là Lập xuân.

300°