Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Saskatchewan
|
Khẩu hiệu: Multis E Gentibus Vires
(Tiếng Latinh: "Sức mạnh đến từ số đông") |
 |
Tỉnh bang và lãnh thổ của Canada |
Thủ phủ |
Regina |
Thành phố lớn nhất |
Saskatoon |
Thủ hiến |
Lorne Calvert (NDP) |
Đại diện Nữ Hoàng |
Lynda M. Haverstock |
Diện tích |
651.036 km² (thứ 7) |
- Đất |
591.670 km² |
- Nước |
59.366 km² (9,1%) |
Dân số (2004) |
- Dân số |
996.194 (thứ 6) |
- Mật độ dân số |
1.72 /km² (thứ 9) |
Ngày gia nhập Canada |
- Ngày tháng |
1 tháng 9 năm 1905 |
- Thứ tự |
Thứ 8 |
Múi giờ |
UTC-6 |
Đại diện trong Quốc Hội |
- Số ghế Hạ viện |
14 |
- Số ghế Thượng viện |
6 |
Viết tắt |
- Bưu điện |
SK |
- ISO 3166-2 |
CA-SK |
Tiền tố cho bưu điện |
S |
Website |
www.gov.sk.ca |
Saskatchewan là một tỉnh bang miền tây của Canada, và là một trong ba tỉnh bang của vùng Prairie. Saskatchewan được phong cho danh hiệu là vựa lúa mì của Canada nhờ các thảo nguyên và các cánh đồng lúa mì bạt ngàn. Đây cũng là một trong những nơi tập trung nhiều khoáng sản nhất của Canada, đặc biệt là dầu mỏ và trữ lượng uranium nhiều nhất thế giới. Saskatchewan có chung biên giới với Manitoba, Alberta, Northwest Territories và Hoa Kỳ. Tỉnh bang này có hình dáng gần giống hình chữ nhật với diện tích 651.900 km². Địa hình Saskatchewan hầu như rất bằng phẳng, chỉ có một số ít các đồi thấp, cộng thêm vị trí nằm sâu trong đất liền nên khí hậu lạnh hơn các tỉnh bang khác (không tính các lãnh thổ tự trị phía Bắc). Mùa đông nhiệt độ thường xuống đến -50°C, tuyết rơi rất dày, gió mạnh và buốt, lại hay có bão tuyết. Do đó mà dân số Saskatchewan rất khiêm tốn, vào khoảng 1 triệu, hay 3,6% dân số Canada. Người Saskatchewan đến từ nhiều nền văn hoá dân tộc khác nhau, đó là lý do tại sao khẩu hiệu của tỉnh là Sức mạnh đến từ nhiều dân tộc.
Tỉnh bang và lãnh thổ tự trị của Canada |
 |
|