Viêm tai giữa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Viêm tai giữa cấp mủ

1.nguyên nhân: - viêm nhiễm mũi họng (VA). - Tắc vòi tai

2.Chẩn đoán: 2 thời kỳ a.TK ứ mủ: •Cơ năng: -Viêm mũi họng: sốt, chảy mũi, ho. -Kèm rối loạn tiêu hóa (trẻ nhỏ): ỉa chảy, phân sống, nôn trớ. -Đau tai rõ->quấy khóc, bỏ bú, chạm tai khóc thét •khám -Màng tai đục, đỏ->xám bệch, phồng -> mất mốc giải phẫu (tam giác sáng, cán búa). b.TK vỡ mủ: TC giảm nhanh, •Cơ năng: toàn trạng khá, giảm sốt, hết ỉa chảy, đau tai giảm dần. •Khám: -Màng tai dầy, ẩm, lỗ thủng (giữa/trước màng căng): nhỏ. -Dịch tai: loãng, trong vàng chanh->đặc dần, mủ nhầy.

3.Tiến triển: -Phát hiện sớm, chích rạch dẫn lưu, làm thuốc tai cẩn thận ->khỏi sau 1-2 tuần, không di chứng. -Nếu không ĐT tốt: viêm tai giữa mủ mạn/viêm tai XC cấp. -BC: + Liệt mặt (tt dây VII) + Viêm màng não

4.Xử trí: Tùy gd a.GD đầu: Chủ yếu chống viêm mũi họng -Rỏ mũi argyrol 1% hoặc sulfarin -KS tùy giai đoạn NK. b.GD toàn phát, chưa vỡ mủ: -Giảm đau, nhỏ tai Glycerin Borat 2% vài giờ/lần -Khám tai nếu phồng bệch mầu->chích rạch kịp thời (ở ¼ góc sau dưới màng tai, đủ rộng để thoát mủ tốt-> đặt gạc thấm cồn boric sát khuẩn dẫn lưu và sát khuẩn hàng ngày. -Khi đã chảy mủ: làm thuốc tai và theo dõi hàng ngày đến khi khô, liền kín màng tai.

5.Phòng: -Giải quyết sớm ổ viêm mũi họng (nạo VA, ĐT viêm xoang, loại bỏ bít tắc vòm) -Làm thông vòi tai ngay khi bít tắc (=thổi hoặc bơm hơi vòi nhĩ