Chi Thị

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

?
Chi Thị
Hoa của cây thị MỹHemingway, South Carolina

Hoa của cây thị Mỹ
Hemingway, South Carolina
Phân loại khoa học
Giới (regnum): Plantae
Ngành (divisio): Magnoliophyta
Lớp (class): Magnoliopsida
Bộ (ordo): Ericales
Họ (familia): Ebenaceae
Chi (genus): Diospyros
Các loài
450-500; xem văn bản

Chi Thị (Diospyros) là một chi (bao gồm cả những loài trước đây có tên chi là Maba) của khoảng 450-500 loài (Tại PlantSystematics.org liệt kê tới 1.159 danh pháp khoa học, nhưng có lẽ trong đó có nhiều tên gọi là từ đồng nghĩa của nhau) cây thân gỗ lá thường xanh hay sớm rụng. Phần lớn trong chúng có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới, với chỉ một ít loài sinh sống ở khu vực ôn đới. Chi này bao gồm một số loài có giá trị thương mại quan trọng, hoặc là để lấy quả ăn (bao gồm các loài hồng, thị, cậy như D. kakiD. virginiana) hoặc là để lấy gỗ. Có hai nhóm gỗ có giá trị thương mại là gỗ mun trơn: loại gỗ mun đen thuần túy (đáng chú ý là D. ebenum, D.mun, nhưng còn có một số loài khác) và gỗ mun sọc: (mun vàng hay mun Macassar - D. celebica). Trong phần lớn các loài thuộc chi này thì gỗ kiểu gỗ mun đen là gần như hoàn toàn không có: gỗ của những loài này có công dụng rất hạn chế, ví dụ D. virginiana (tức thị, thị châu Mỹ, thị Mỹ, mun trắng).

Các loài trong chi Diospyros bị ấu trùng của một số loài bướm thuộc bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) phá hại, như Gymnoscelis rufifasciata, Eupseudosoma aberransHypercompe indecisa.

[sửa] Các loài

Dưới đây chỉ liệt kê một số loài

  • D. acris.
  • D. armata.
  • D. australis: Bờ biển phía đông Australia.
  • D. blancoi (đồng nghĩa: Cavanillea philippensis, D. discolor, D. philippensis): thị Đài Loan, thị lông. Có nguồn gốc từ Philipin. Quả màu đỏ tươi khi chín.
  • D. canaliculata (đồng nghĩa D. cauliflora, D. xanthochlamys).
  • D. castanea (đồng nghĩa: Maba castanea): thị dẻ
  • D. celebica: mun vàng, mun Macassar.
  • D. chloroxylon.
  • D. crassiflora: mun châu Phi, mun Benin, thị châu Phi
  • D. confertifolia. Đông Nam Á.
  • D. decandra: thị
  • D. digyna (đồng nghĩa: D. ebeneaster, D. nigra, D. obtusifolia): thị đen. Có nguồn gốc ở Mexico, quả có vỏ màu xanh và cùi thịt trắng khi còn xanh và chuyển thành đen khi chín.
  • D. ebenaster.
  • D. ebenum (đồng nghĩa: D. hebecarpa, D. glaberrima): ô mộc, mun Ceylon, thị Ceylon, mun Mauritius, mun thị. Loài cây của vùng nhiệt đới châu Á với gỗ lõi có màu sẫm được dùng trong đồ gỗ mỹ nghệ.
  • D. erientha: nhọ nồi, nho nghẹ
  • D. fasciculosa: Australia.
  • D. fischeri (đồng nghĩa: Royena fischeri).
  • D. insularis: mun New Guinea.
  • D. kaki: hồng, thị Nhật Bản, thị Trung Quốc. Loài cây được trồng rộng rãi nhất trong chi này để lấy quả ăn. Loài cây này có nguồn gốc ở Trung Quốc, là cây lá sớm rụng, các lá cứng, bản rộng. Việc trồng trọt nó đầu tiên diễn ra ở khu vực Đông Á và sau đó đã được giới thiệu vào CaliforniaNam Âu trong thế kỷ 19.
  • D. kurzii: cẩm thị, cẩm Andaman.
  • D. lanceifolia: Đông Nam Á.
  • D. lotus. cậy (táo đen, mận chà là). Có nguồn gốc ở Tây Nam Á và đông nam châu Âu. Được người Hy Lạp cổ đại biết đến như là "quả của Thượng Đế", tức dios pyros, từ đây mà có tên khoa học của chi này. Quả nhỏ có mùi vị giống như cả mận và chà là.
  • D. mabacea: mun quả đỏ, miền bắc New South Wales - loài đang nguy cấp cao độ.
  • D. macassar: mun Macassar, mun Ấn Độ
  • D. macrocalyx (đồng nghĩa: D. loureiroana, Royena macrocalyx).
  • D. major: bờ biển phía đông Australia.
  • D. malabarica (đồng nghĩa: D. embryopteris, D. peregrina): cườm thị, thị đầu heo, thị Ấn Độ, mun núi
    • D. malabarica thứ malabarica: thị dại Ấn Độ
    • D. malabarica thứ siamensis: thị dại Thái Lan, mun dại Thái Lan
  • D. maritima: cẩm thị, vàng nghệ
  • D. marmorata: mun Andaman,
  • D. melanoxylon: mun Đông Ấn. Lá của loài này được thu hái để làm thuốc lá bidi của người Ấn Độ.
  • D. mespiliformis: mun châu Phi
  • D. mollis: mun Kayu
  • D. multiflora.
  • D.mun: mun
  • D. nitida: thị đen
  • D. oleifera: thị dầu
  • D. pentamera: mun sim, thị xám - bờ biển phía đông Australia.
  • D. rubra: thị rừng
  • D. rumphii (đồng nghĩa: D. utilis): mun đen, mun Macassar
  • D. saletti: mun sọc
  • D. samoensis.
  • D. sandwicensis: Loài cây đặc hữu của Hawaii, tại đây gọi là lama.
  • D. siamang: (đồng nghĩa D. elliptifolia)
  • D. siamensic: cẩm thị, thị Thái Lan
  • D. sinensis: thị núi, thị Trung Quốc
  • D. texana: thị Texas. Cây bụi nhiều cành hay cây thân gỗ nhỏ có nguồn gốc ở miền trung và tây Texas cũng như tây nam Oklahoma, tại đây chúng sống trên các sườn núi đá khô cằn. Quả nhỏ hơn của cây thị châu Phi, được nhiều loài chim và thú ăn. Nó đã từng được người Mỹ bản địa dùng làm thuốc nhuộm để thuộc da.
  • D. tomentosa: mun Nepal
  • D. tonkinensis: mun sọc
  • D. trichophylla (đồng nghĩa: D. pruriens).
  • D. venosa (đồng nghĩa: D. hermaphroditica): săn đen
  • D. villosa (đồng nghĩa: Royena villosa).
  • D. virginiana: thị châu Mỹ, thị Mỹ, mun trắng. Có nguồn gốc ở miền đông Bắc Mỹ.
Wikispecies có thông tin sinh học về: