Ngũ Đại Thập Quốc
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lịch sử Trung Quốc | ||||||
Tam Hoàng Ngũ Đế | ||||||
Nhà Hạ | ||||||
Nhà Thương | ||||||
Nhà Chu | ||||||
Xuân Thu | Nhà Đông Chu | |||||
Chiến Quốc | ||||||
Nhà Tần | ||||||
Nhà Tây Hán | Nhà Hán | |||||
Nhà Tân | ||||||
Ngũ Đại Thập Quốc
|
||||||
THDQ (Đài Loan) |
Ngũ Đại Thập Quốc (907-960) là một thời kỳ chính biến trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi nhà Đường sụp đổ và kết thúc khi nhà Tống xuất hiện. Trong suốt thời kỳ này, 5 triều đại đã thay nhau tồn tại ở phía Bắc và hơn 12 nhà nước độc lập đã được xây dựng chủ yếu ở vùng đất phía Nam.
5 triều đại ở Bắc là:
- Hậu Lương (907-923) : Hán
- Hậu Đường (923-936) : Sa Đà
- Hậu Tấn (936-947) : Sa Đà
- Hậu Hán (947-951) : Sa Đà
- Hậu Chu (951-960) : Hán
5 triều đại này nối tiếp nhau làm chủ hết hoặc gần hết phương Bắc, nên được coi là chính thống, mặc dù chỉ 2 triều đại là của người Hán, còn 3 triều đại là ngoại nhân Sa Đà.
10 nước ở Nam là:
- Ngô ở An Huy ngày nay : Hán
- Tiền Thục ở Tứ Xuyên ngày nay : Hán
- Ngô Việt ở Triết Giang ngày nay : Hán
- Sở ở Hồ Nam ngày nay : Hán
- Mân ở Phúc Kiến ngày nay : Hán
- Nam Hán ở Quảng Đông ngày nay : Hán
- Nam Bình ở Hồ Bắc ngày nay : Hán
- Hậu Thục ở Tứ Xuyên ngày nay : Hán
- Nam Đường ở Giang Tô ngày nay : Hán
- Bắc Hán ở Sơn Tây ở Sơn Tây ngày nay : riêng nước này ở phương Bắc vua là giống Sa Đà
Mục lục |