Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
|
Hiến pháp |
Đảng Cộng sản |
Tổng Bí thư |
Bộ Chính trị |
Ban Bí thư |
Ban Chấp hành Trung ương |
Chủ tịch nước |
Quốc hội |
Chính phủ |
Thủ tướng |
Tòa án Nhân dân Tối cao |
Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao |
Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam, chức danh đầy đủ là "Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam", thường được gọi tắt Tổng Bí Thư, là người lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam sau khi bỏ chức Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (chức vụ này duy nhất do Hồ Chí Minh nắm giữ từ năm 1951 đến khi qua đời năm 1969). Riêng thời kỳ 1960-1976 được gọi là "Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam".
Theo thủ tục chính thức thì Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng bầu ra Ban Chấp hành Trung ương, Ban Chấp hành Trung ương bầu ra Bộ Chính trị, sau đó bầu Tổng bí thư trong số Ủy viên Bộ Chính trị.
[sửa] Danh sách Tổng bí thư
Tên | Nhiệm kỳ | Ghi chú |
---|---|---|
Trần Phú | 10/1930-1931 | Tổng bí thư đầu tiên được bầu tại Hội nghị lần thứ nhất tháng 10 năm 1930 |
Lê Hồng Phong | 3/1935-1936 | Chỉ được công nhận gần đây, quãng từ năm 2000 trở đi |
Hà Huy Tập | 26/7/1936-3/1938 | Chỉ được công nhận gần đây, quãng từ năm 2000 trở đi |
Nguyễn Văn Cừ | 3/1938-1/1940 | |
Trường Chinh | 5/1941-10/1956 | 10/1940-5/1941: Quyền Tổng Bí thư. Thôi giữ chức sau Hội nghị Trung ương về vấn đề sửa sai cải cách ruộng đất |
Hồ Chí Minh | 10/1956-1960 | Kiêm Chủ tịch Nước |
Lê Duẩn | 10/9/1960-10/7/1986 | 10/9/1960-12/1976: Bí thư thứ nhất 12/1976-10/7/1986: Tổng Bí thư (đến lúc mất) |
Trường Chinh | 14/7/1986-18/12/1986 | Tổng Bí thư (được bầu lần thứ 2) |
Nguyễn Văn Linh | 18/12/1986-28/6/1991 | Tổng Bí thư |
Đỗ Mười | 28/6/1991-12/1997 | Tổng Bí thư |
Lê Khả Phiêu | 12/1997-22/4/2001 | Tổng Bí thư |
Nông Đức Mạnh | 22/4/2001-hiện nay | Tổng Bí thư |
[sửa] Liên kết ngoài
- Điều lệ Đảng CSVN, Chương III: Cơ quan lãnh đạo của Đảng ở cấp Trung ương