Nguyễn Duy Trinh
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nguyễn Duy Trinh (15 tháng 7, 1910-20 tháng 4, 1985) là Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Việt Nam (1965-1980).
[sửa] Tiểu sử
Ông sinh ra trong một gia đình nông dân tại xã Nghi Thọ, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Năm 1925, ông đã tham gia phong trào học sinh đòi tự do hoạt động chính trị tại thành phố Vinh. Năm sau, ông gia nhập Tân Việt Cách mạng đảng và được phái vào Sài Gòn hoạt động. Tại đây ông bị bắt và bị kết án 18 tháng tù. hết hạn tù, ông bị chính quyền trục xuất về miền Trung. Tại quê nhà ông gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương.
Thời kỳ 1930-1931, ông lại bị bắt và bị đày ra Côn Đảo, sau chuyển về Kon Tum. Tại đây, năm 1941, ông cùng một số bạn tù vượt ngục nhưng bị bắt lại.
Tại Đại hội Đảng lần thứ II (1951), ông được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, và đến tháng 8 năm 1955 đảm nhiệm chức vụ Bí thư TƯ Đảng. Ông là uỷ viên Bộ chính trị Trung ương Đảng suốt từ năm 1956 đến năm 1982. Tại Đại hội Đảng lần thứ V (1982) ông được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng cho đến khi mất.
Ông từng đảm nhiệm các chức vụ: Bộ trưởng Phủ Thủ tướng (1956), kiêm Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước (1960) và là Bộ trưởng Bộ Ngoại giao lâu nhất Việt Nam (1965-1980). Sau khi thôi giữ chức Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ông tham gia vào Ban nghiên cứu chiến lược kinh tế-xã hội của TƯ Đảng và Chính phủ (1982).
Ông còn là đại biểu Quốc hội suốt từ khóa I đến khóa VII.
[sửa] Đóng góp
Bộ trưởng Nguyễn Duy Trinh đóng góp tích cực vào việc hoạch định và thực hiện chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ và đoàn kết quốc tế trong hoàn cảnh có sự bất đồng sâu sắc trong phe XHCN. Việc đàm phán ký Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam năm 1973 có công lao của ông.
[sửa] Tặng thưởng
Ông được nhà nước Việt Nam trao tặng: Huân chương Sao vàng; Huân chương Kháng chiến hạng Nhất; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng Nhất; Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng...