Rốc két

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Rốc két là loại đạn sử dụng nguyên lý phản lực để đẩy đạn đi làm tăng tầm bắn cho đạn. Rốc két khác với tên lửa ở chỗ sau khi bắn đi không có khả năng điều chỉnh được quỹ đạo chuyển động của đạn.

Nguyên lý phản lực được tạo do sự đốt cháy thuốc phóng ở trong động cơ của rốc két, tạo ra khí thoát ra phía sau đồng thời tạo phản lực (theo định luật 3 Newton) đẩy rốc két đi.

Thông thường người ta quan niệm rốc két là một loại của tên lửa, nhưng trong lĩnh vực quận sự, theo xu thế phát triển quân sự hiện nay, rốc két được tách thành một loại đạn riêng.

Các đặc điểm về cấu tạo cũng như hiệu quả sử dụng của rốc két cũng khác so với tên lửa: rốc két có cấu tạo đơn giản hơn rất nhiều so với tên lửa. Việc phóng rốc két cũng rất đơn giản và không tốn kém trong khi tên lửa, quy trình phóng rất phức tạp. Về tầm bắn, tên lửa thường có tầm bắn xa hơn nhiều so với rốc két. Tên lửa hiện đại ngày nay thường dùng động cơ mà trong đó thành phần đẩy là chất lỏng, loại này có hiệu quả đẩy cao, có khả năng làm tên lửa bay rất xa. Trong khi đó, rốc két thường dùng nguyên liệu đẩy là chất rắn, cự ly bay gần hơn so với tên lửa.


[sửa] Cấu tạo

Một quả rốc két thường có cấu tạo gồm:

  • Đầu đạn chứa vật nhồi (thông thường là thuốc nổ).
  • Ngòi nổ để mồi nổ cho rốc két.
  • Động cơ đẩy rốc két đến mục tiêu.

Rốc két ổn định trên đường bay bởi các cánh gắn trên động cơ hoặc ổn định quay.

[sửa] Phân loại

1. Về khái quát, rốc két thường được phân thành các loại chính sau:

  • Loại vác vai.
  • Loại đất đối đất.
  • Loại không đối không.
  • Loại đất đối không.
  • Loại không đối không.
  • Loại không đối đất.

2. Theo mục đích sử dụng.

  • Loại trang bị chiến đấu.
  • Loại thực tập.
  • Loại mô phỏng.

3. Theo chất nhồi trong đầu đạn của rốc két.

  • Nổ mạnh.
  • Chống người.
  • Hóa học.
  • Khói.
  • Đánh dấu.
  • Thực tập.


Ngôn ngữ khác