Tức Đồng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Antlia

Antlia

Nhấp chuột để xem hình lớn

Viết tắt Ant
Sở hữu cách Antliae
Hình tượng Cái bơm
Xích kinh 10 h
Xích vĩ −30°
Diện tích 239 độ vuông
Xếp thứ 62
Số lượng sao
(cấp sao < 3)
0
Sao sáng nhất α Ant
(Cấp sao biểu kiến 4,25)
Mưa sao băng

Không

Giáp với
các chòm sao
  • Trường Xà
  • La Bàn
  • Thuyền Phàm
  • Bán Nhân Mã
Quan sát được ở các vĩ độ giữa +45° và −90°
Quan sát tốt nhất trong tháng 4

Chòm sao Tức Đồng hay Máy Bơm (tiếng Latinh: Antlia để chỉ máy bơm) là một tên gọi tương đối mới cho chòm sao do nó mới chỉ được đặt tên trong thế kỷ 18, do nó quá mờ để có thể nhận biết được đối với các nhà thiên văn học cổ đại (đặc biệt là người Hy Lạp). IAU đã công nhận nó như là một trong 88 chòm sao hiện đại. Nằm ở bầu trời được quan sát từ bán cầu bắc, Tức Đồng được bao quanh bởi chòm sao Trường Xà (Rắn biển/Hydra), chòm sao La Bàn (Pyxis), Thuyền Phàm (Cánh buồm của con thuyền thần thoại Argo/Vela) và cuối cùng là chòm sao Bán Nhân Mã (Centaurus).

Mục lục

[sửa] Các đặc trưng nổi bật

Tức Đồng là một chòm sao mờ không có các sao sáng. Các sao ít mờ nhất của nó bao gồm:

  • α Ant: là ngôi sao chủ yếu của chòm sao nhưng độ sáng biểu kiến của nó chỉ có 4,25. Lớp quang phổ của nó là K4 III

[sửa] Các thiên thể bầu trời sâu thẳm

  • NGC 2997: Thiên hà xoắn ốc dạng Sc nằm nghiêng 45° so với hướng nhìn thông thường của con người.
  • NGC 3132: Đây là một tinh vân còn được gọi là tinh vân Eight Burst hay tinh vân Nhẫn phương Nam. Tại khu vực tâm của nó là một hệ thống sao đôi.
  • PGC 29194: Đây là thiên hà lùn dạng phỏng cầu với độ sáng biểu kiến chỉ có 14,8m cũng thuộc về Nhóm các thiên hà địa phương.

[sửa] Lịch sử

Nhà thiên văn học người Pháp Abbé Nicolas Louis de Lacaille đã đặt tên thêm cho 13 chòm sao đối với khu vực bầu trời phía nam để điền cho đủ các khu vực ít sao, trong đó có Tức Đồng. Nguyên thủy nó được đặt tên là Antlia pneumatica (tiếng Latinh để chỉ cái bơm không khí được Robert Boyle phát minh), điều này giải thích tại sao trong một số ngôn ngữ khác như tiếng Anh chẳng hạn, thông thường người ta gọi nó là bơm không khí.

Một điều thú vị là chưa có người nào có ý định đặt danh pháp Bayer phù hợp với độ sáng biểu kiến của chúng.

Không có câu chuyện thần thoại nào gắn với Tức Đồng do Lacaille đã không tuân theo truyền thống lấy tên gọi từ các câu chuyện thần thoại cho các chòm sao mới này và thay vào đó, chủ yếu lấy các tên gọi của các thiết bị hay công cụ sử dụng trong khoa học.

[sửa] Các sao chủ yếu và tên gọi

Danh pháp Bayer Các tên gọi Độ sáng biểu kiến Khoảng cách Ghi chú
α Alpha Antliae 4,28 366
ε Epsilon Antliae 4,51 700
ι Iota Antliae 4,60 199
θ Theta Antliae 4,78 384
η Eta Antliae 5,23 106
U Antliae 5,50 840
  • sao cacbon
δ Delta Antliae 5,57 481
ζ¹ Zeta-1 Antliae 5,75 372
  • sao đôi; các độ sáng thành phần: 6,18, 7,00
ζ² Zeta-2 Antliae 5,91 374
HD 93083 8,33 94,2
  • có hành tinh

Nguồn: The Bright Star Catalogue, tái bản lần thứ 5., The Hipparcos Catalogue, ESA SP-1200

[sửa] Xem thêm


Các chòm sao thay đổi bởi mục sư Nicolas Louis de Lacaille năm 1763

Argo Navis | tách ra thành | Carina | Puppis | Vela
Telescopium | được tạo ra từ các phần của | Sagittarius | Scorpio | Ophiuchus | Corona Australis
Ophiuchus | tách ra thành | Ophiuchus | Serpens
Eridanus | tách ra thành | Eridanus | Fornax
Ara | được tạo ra từ các phần của | Centaurus | Lupus


Các chòm sao giới thiệu bởi mục sư Nicolas Louis de Lacaille năm 1763

Antlia | Caelum | Circinus | Horologium | Mensa | Microscopium | Norma | Octans | Pictor | Reticulum | Sculptor


Tên Hán Việt của 88 chòm sao hiện đại, xếp theo thứ tự của danh sách tên Latinh

Tiên Nữ (Andromeda) • Tức Đồng (Antlia) • Thiên Yến (Apus) • Bảo Bình (Aquarius) • Thiên Ưng (Aquila) • Thiên Đàn (Ara) • Bạch Dương (Aries) • Ngự Phu (Auriga) • Mục Phu (Boötes) • Điêu Cụ (Caelum) • Lộc Báo (Camelopardalis) • Cự Giải (Cancer) • Lạp Khuyển (Canes Venatici) • Đại Khuyển (Canis Major) • Tiểu Khuyển (Canis Minor) • Ma Kiết (Capricornus) • Thuyền Để (Carina) • Tiên Hậu (Cassiopeia) • Bán Nhân Mã (Centaurus) • Tiên Vương (Cepheus) • Kình Ngư (Cetus) • Yển Diên (Chamaeleon) • Viên Quy (Circinus) • Thiên Cáp (Columba) • Hậu Phát (Coma Berenices) • Nam Miện (Corona Australis) • Bắc Miện (Corona Borealis) • Ô Nha (Corvus) • Cự Tước (Crater) • Nam Thập Tự (Crux) • Thiên Nga (Cygnus) • Hải Đồn (Delphinus) • Kiếm Ngư (Dorado) • Thiên Long (Draco) • Tiểu Mã (Equuleus) • Ba Giang (Eridanus) • Thiên Lô (Fornax) • Song Tử (Gemini) • Thiên Hạc (Grus) • Vũ Tiên (Hercules) • Thời Chung (Horologium) • Trường Xà (Hydra) • Thủy Xà (Hydrus) • Ấn Đệ An (Indus) • Hiết Hổ (Lacerta) • Sư Tử (Leo) • Tiểu Sư (Leo Minor) • Thiên Thố (Lepus) • Thiên Xứng (Libra) • Thiên Lang (Lupus) • Thiên Miêu (Lynx) • Thiên Cầm (Lyra) • Sơn Án (Mensa) • Hiển Vi Kính (Microscopium) • Kỳ Lân (Monoceros) • Thương Dăng (Musca) • Củ Xích (Norma) • Nam Cực (Octans) • Xà Phu (Ophiuchus) • Lạp Hộ (Orion) • Khổng Tước (Pavo) • Phi Mã (Pegasus) • Anh Tiên (Perseus) • Phượng Hoàng (Phoenix) • Hội Giá (Pictor) • Song Ngư (Pisces) • Nam Ngư (Piscis Austrinus) • Thuyền Vĩ (Puppis) • La Bàn (Pyxis) • Võng Cổ (Reticulum) • Thiên Tiễn (Sagitta) • Nhân Mã (Sagittarius) Thiên Hạt (Scorpius) • Ngọc Phu (Sculptor) • Thuẫn Bài (Scutum) • Cự Xà (Serpens) • Lục Phân Nghi (Sextans) • Kim Ngưu (Taurus) • Viễn Vọng Kính (Telescopium) • Tam Giác (Triangulum) • Nam Tam Giác (Triangulum Australe) • Đỗ Quyên (Tucana) • Đại Hùng (Ursa Major) • Tiểu Hùng (Ursa Minor) • Thuyền Phàm (Vela) • Thất Nữ (Virgo) • Phi Ngư (Volans) • Hồ Ly (Vulpecula)


[sửa] Liên kết ngoài