Nguyên phân
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nguyên phân là hình thức phân bào của tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai trong giai đoạn sinh sản của nó.
[sửa] Diễn biến của quá trình nguyên phân
- Giai đoạn chuẩn bị:(Kỳ trung gian):
- Nhiễm sắc thể (NST) ở dạng sợi mảnh.
- Mỗi NST tự nhân đôi thành 2 Cromatid dính nhau ở tâm động, hay còn gọi là nhiễm sắc thể kép.
- Trung thể tự nhân đôi.
- Giai đoạn phân chia: Gồm 4 kì
- Kỳ đầu:
- Nhiễm sắc thể đóng xoắn, co ngắn dần và hiện rõ dần.
-
- Màng nhân và nhân con biến mất.
-
- Hai trung tử tách nhau ra và đi về hai cực của tế bào hình thành thoi vô sắc.
- Kỳ giữa:
- Nhiễm sắc thể đóng xoắn và co ngắn tối đa có hình dạng và kích thước đặc trưng (2n)
-
- Nhiễm sắc thể xếp thành hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc.
- Kỳ sau:
- Mỗi crômatid trong từng nhiễm sắc thể kép tách nhau ra ở tâm động và hình thành hai nhóm rất đều nhau, mỗi nhóm được dây tơ vô sắc kéo về một phía.
- Kỳ cuối:
- Nhiễm sắc thể tháo xoắn trở về dạng sợi mảnh.
-
- Thoi vô sắc biến mất.
-
- Màng nhân và nhân con lại hình thành.
-
- Tế bào chất phân chia và hình thành vách ngăn chia tế bào mẹ thành hai tế bào con, mỗi tế bào con có 1 bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội(2n) giống hệt bộ nhiễm sắc thể mẹ.