Sân bay Frederic Chopin Warsaw
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Warsaw Okęcie Frederic Chopin International Airport Port Lotniczy im. Fryderyka Chopina |
|||
---|---|---|---|
IATA: WAW - ICAO: EPWA | |||
Tóm tắt | |||
Kiểu sân bay | Public/Military | ||
Cơ quan điều hành | 'Polish Airports' State Enterprise (PPL) | ||
Phục vụ | Warsaw | ||
Độ cao AMSL | 362 ft (110 m) | ||
Tọa độ | 52°09′56.70″N, 20°58′01.64″E | ||
Đường băng | |||
Hướng | Chiều dài | Bề mặt | |
ft | m | ||
11/29 | 9.186 | 2.800 | Bê tông |
15/33 | 12.106 | 3.689 | Bê tông |
2006 Statistics (+/- from 2005) [1] | |||
Passengers | 8,101,827 (+14.57%) | ||
Aircraft movements | 126,534 (+5.21%) | ||
Warsaw Airport website (tiếng Anh) (tiếng Ba Lan) |
Sân bay Frederic Chopin Warsaw (IATA: WAW, ICAO: EPWA) (tiếng Ba Lan: Port Lotniczy im. Fryderyka Chopina) là một sân bay tọa lạc ở quận Okęcie của Warsaw, [[Ba Lan]. Tên trước đây là Okęcie International Airport. Sân bay được đặt tên theo nhà soạn nhạc Frédéric Chopin. Đây là sân bay lớn nhất Ba Lan.
Mục lục |
[sửa] Lịch sử
Khu đất đã được sử dụng cho hàng không kể từ 1910,, năm 1927 người ta quyết định đưa Okęcie thành sân bay hàng đầu của thành phố. Sau khi hoàn thành các tòa nhà kỹ thuật và nhà ga hành khách năm 1934, sân bay đã được chuyển các chuyến bay từ sân bay Pole Mokotowskie năm 1934. Ngoài hãng LOT Polish Airlines, Okęcie cũng là nơi đóng trụ sở của bốn đội máy bay (squadron) của Không lực Ba Lan và của hãng chế tạo máy bay Doświadczalne Zakłady Lotnicze. Trong Chiến tranh thế giới thứ 2, các cơ sở hạ tầng của sân bay hầu như bị phá hủy. Năm 1969, một nhà ga quốc tế mới được khai trương; các chuyến bay trong nước tiếp tục hoạt động tại nhà ga xây trên mặt bădng từ trước chiến tranh. Nhà ga Terminal 1 hiện nay 2 tầng được xây năm 1992 thay thế các nhà ga quốc tế và quốc nội riêng biệt. Nhà ga này đã hầu như bị hư và sảnh đến đã được cải tạo để là nhà ga Etiuda tạm cho các hãng hàng không giá rẻ.
[sửa] Lưu lượng giao thông
Sân bay này chứng kiến một sự tăng trưởng nhanh về lượng hành khách, xếp thứ 40 trong các sân bay Liên minh châu Âu về lượng khách. Theo thống kê của Eurostat, sân bay phục vụ 7,08 triệu khách năm 2005, tăng 16,2% so với năm 2004, cao hơn so với mức trung bình 8,5% của toàn EU. Năm 2005, lượng chuyến bay tăng 7,2% lên 131.000 lượt, so với EU là 23% và ngoài EU là 11%. Năm 206, sân bay này phục vụ 8,1 triệu lượt khách - tăng 14,4% so với năm trước. Năm 2005, sân bay này chỉ chiếm hơn 1% lượng khách của EU là 705,8 triệu.
[sửa] Các nhà ga (Terminal) 1 & 2
- Adria Airways (Ljubljana)
- Aer Lingus (Cork, Dublin)
- Aeroflot (Moscow-Sheremetyevo)
- Aerosvit Airlines (Kiev-Boryspil)
- Air Europa (Madrid)
- Air France (Paris-Charles de Gaulle)
- Alitalia
- operated by Alitalia Express (Milan-Malpensa, Rome-Fiumicino)
- Austrian Airlines
- operated by Austrian Arrows (Vienna)
- Belavia (Minsk)
- Blue1 (Helsinki)
- British Airways (London-Heathrow)
- Brussels Airlines (Brussels)
- Centralwings (Bologna, Cork [starts March 29, 2007], Edinburgh, Grenoble, Lille, Lisbon, London-Gatwick, London-Stansted, Rome-Ciampino, Shannon)
- Clickair (Barcelona) [starts 2 May 2007]
- Czech Airlines (Prague)
- El Al (Tel Aviv)
- Eurocypria Airlines (Larnaca)
- Finnair (Helsinki)
- KLM (Amsterdam)
- LOT Polish Airlines (Amsterdam, Athens, Barcelona, Beijing [starts September 2007], Beirut (seasonal), Belgrade [starts April 2007], Brussels, Bucharest-Otopeni, Budapest, Chicago-O'Hare, Copenhagen, Dublin, Düsseldorf, Frankfurt, Geneva, Hamburg, Helsinki, Istanbul-Atatürk, Kiev-Boryspil, Larnaca, Ljubljana, London-Heathrow, Lyon, Madrid, Manchester, Milan-Malpensa, Minsk, Moscow-Sheremetyevo, Munich, New York-JFK, Newark, Nice, Odessa, Oslo, Paris-Charles de Gaulle, Prague, Riga, Rome-Fiumicino, Sofia, St. Petersburg, Stockholm-Arlanda, Tallinn, Tel Aviv, Toronto, Venice, Vienna, Zürich)
- operated by Eurolot (Berlin-Tegel, Kaliningrad, Lviv, Prague, Vilnius)
- Lufthansa (Frankfurt)
- operated by Lufthansa CityLine (Düsseldorf, Munich)
- Malév Hungarian Airlines (Budapest)
- SAS Scandinavian Airlines (Copenhagen)
- Swiss International Air Lines (Basel/Mulhouse, Zürich)
- Tunisair (Tunis) [bắt đầu lại ngày 29/3/2007]
- Turkish Airlines (Istanbul-Atatürk)
[sửa] Etiuda Terminal
Tất cả các hãng hàng không giá rẻ (ngoài trừ Centralwings) sử dụng Etiuda terminal. Nhà ga này nhỏ hơn và kém tiện nghi hơn nhưng thuế và phí thấp hơn.
- easyJet (London-Luton)
- Germanwings (Cologne/Bonn, Stuttgart)
- Norwegian Air Shuttle (Alicante, Athens, Bergen, Copenhagen, Dublin [ends March 23,2007], Malaga, Oslo, Rome-Ciampino [ends March 27,2007],Rome-Fiumicino [starts March 25, 2007], Stockholm-Arlanda)
- Ryanair (Dublin)
- Sky Europe (Paris-Orly)
- Wizz Air (Belfast [starts July 28, 2007], Bourgas [starts 2 June 2007], Brussels-Charleroi, Budapest ,Corfu [starts 29 May 2007], Dortmund, Durham Tees Valley [starts 28 July 2007], Glasgow-Prestwick, Gothenburg Saeve, Grenoble, Hahn, Liverpool, London-Luton, Malmö, Oslo-Torp [starts 28 July 2007], Paris-Beauvais, Stockholm-Skavsta)
[sửa] Nhà ga quốc nội
- Direct Fly (Wrocław)
- LOT Polish Airlines
- operated by Eurolot (Bydgoszcz, Gdańsk, Katowice, Kraków, Poznań, Rzeszów, Szczecin, Wrocław)
- operated by Jet Air (Bydgoszcz, Łódź, Katowice, Zielona Góra)
[sửa] Cargo Airlines
- Apatas
- DHL
- FedEx
- Rivne Universal Avia
- TNT Airways
- UPS
- White Eagle Aviation
[sửa] Tham khảo
[sửa] Xem thêm
- Danh sách các sân bay Hà Lan
- Frédéric Chopin
[sửa] Các liên kết ngoài
Tiêu bản:Sân bay Ba Lan
Danh sách máy bay | hãng sản xuất máy bay | động cơ máy bay | hãng sản xuất động cơ máy bay Sân bay | Hãng hàng không | Không lực | Vũ khí trên máy bay | Tên lửa | Cột mốc thời gian của hàng không |