Venezuela
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
|
|||||
Khẩu hiệu quốc gia: không có | |||||
Quốc ca: Gloria al Bravo Pueblo | |||||
![]() |
|||||
Thủ đô | Caracas
|
||||
Thành phố lớn nhất | Caracas | ||||
Ngôn ngữ chính thức | tiếng Tây Ban Nha, tiếng Wayuu, tiếng Warao, tiếng Yanomamö, tiếng Piaroa, v.v. | ||||
Chính phủ
Tổng thống
|
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa đa Đảng Hugo Chávez Frías |
||||
Độc lập • Declared • Recognized |
Từ Tây Ban Nha 5 tháng 7 năm 1811 24 tháng 6 năm 1821 |
||||
Diện tích • Tổng số • Nước (%) |
916.445 km² (hạng 32) 0,3% |
||||
Dân số • Ước lượng năm 2006 • Thống kê dân số 2001 • Mật độ |
25.730.435 (hạng 43) 23.054.210 27 người/km² (hạng 145) |
||||
HDI (2003) | 0,772 (hạng 75) – trung bình | ||||
GDP (2005) • Tổng số (PPP) • Trên đầu người (PPP) |
164,1 tỷ đô la Mỹ (hạng 50) 6.354 đô la Mỹ (hạng 95) |
||||
Đơn vị tiền tệ | Bolívar Venezuela (VEB ) |
||||
Múi giờ • Quy ước giờ mùa hè |
AST (UTC-4) Không áp dụng |
||||
Tên miền Internet | .ve |
||||
Mã số điện thoại | +58 | ||||
Cộng hòa Bolívar Chủ nghĩa Venezuela (tiếng Tây Ban Nha : República Bolívariana de Venezuela) hay Cộng hòa Bolívar Venezuela (theo cách gọi thông thường) là một Quốc gia Xã hội chủ nghĩa tại bờ biển phía Bắc của Nam Mỹ. Venezuela bao gồm một lục địa và các đảo ở biển Caribe, Venezuela có biên giới với các Quốc gia : giáp Guyana về phía Đông, Brazil về phía Nam, và Colombia về phía Tây. Trinidad and Tobago, Curaçao, Bonaire, Aruba, và Leeward Antilles nằm ngay phía Bắc của bờ biển Venezuela. Venezuela từng là một cực thuộc địa Tây Ban Nha, là một nước Cộng hòa Liên bang. Về mặt lịch sử, Venezuela có tranh chấp lãnh thổ với Guyana, phần lớn là liên quan tới khu vực Essequibo và với Colombia liên quan tới Vịnh Venezuela. Ngày nay, Venezuela nổi tiếng nhờ ngành công nghiệp dầu khí, đa dạng môi trường của lãnh thổ mình, và nhiều đặc điểm thiên nhiên. Năm 1948, Christopher Columbus khi nhìn thấy bờ biển phía Đông đã gọi Venezuela là "Tierra de Gracia" ("Land of Grace") hay Miền đất của Vinh quang. Tên này đã trở thành tên gọi thân mật của quốc gia này.
Venezuela thuộc một trong những nước đô thị hóa nhất ở châu Mỹ Latin; phần lớn dân số của Venezuela sống ở các thành phố phía bắc, đặc biệt là các đô thị lớn nhất, Caracas. Các thành phố lớn khác gồm : Maracaibo, Barquisimeto, Valencia, Maracay, và Ciudad Guayana.
Mục lục |
[sửa] Nguồn gốc tên gọi
Tên gọi "Venezuela" được cho là bắt nguồn từ nhà bản đồ học Amerigo Vespucci người cùng với Alonso de Ojeda, dẫn đầu một cuộc viễn chinh hải quân dọc theo bờ biển thuộc vịnh Venezuela. Khi đến bán đảo Guajira, thủy thủ đoàn nhìn thấy các làng đặc biệt (palafito) mà các thổ dân Añu xây trên mặt nước. Điều này nhắc họ nhớ đến Vespucci của thành phố Venezia, do đó ông đặt tên vùng này là "Veneziela".[1]
Hoặc là, nhà địa lý Tây Ban Nha Martín Fernández de Enciso, một thành viên của Vespucci và thủ thủy đoàn của de Ojeda, nêu trong tác phẩm của mình Summa de Geografía rằng thổ dân họ phát hiện được gọi là "Veneciuela", và cho rằng tên gọi bắt nguồn từ từ này. Câu chuyện của Vespucci tuy nhiên lại phổ thông và được chấp nhận là nguồn gốc tên gọi của quốc gia này.
[sửa] Lịch sử
[sửa] Chính phủ và chính trị
Tổng thống Venezuela được bầu cử, với phiếu bầu trực tiếp và phổ thông đầu phiếu, tổng thống đảm nhiệm vai trò là nguyên thủ quốc gia và đứng đầu chính phủ. Nhiệm kỳ của tổng thống là 6 năm và tổng thống có thể được bầu lại một nhiệm kỳ tiếp theo. Tổng thống bổ nhiệm phó tổng thống và quyết định quy mô và thành phần của nội các và bổ nhiệm các thành viên với sự phê chuẩn của quốc hội. Tổng thống có thể đề nghị quốc hội tu chính luật nhưng quốc hội có thế phủ quyết đề nghị tu chính này nếu đa số phản đối. Cơ quan lập pháp đơn viện của Venezuela là Quốc Hội hay Asamblea Nacional. Quốc Hội có 167 đại biểu, trong đó có 3 ghế dành cho thổ dân, có nhiệm kỳ 5 năm và có thể được bầu lại tối đa thêm 2 nhiệm kỳ. Các đại biểu có thế được bầu theo danh sách các chính đảng hoặc ứng cử độc lập. Cơ quan tư pháp tối cao là Tòa án tối cao hay Tribunal Supremo de Justicia, với các thẩm phán được quốc hội bầu với nhiệm kỳ 12 năm. Hội đồng bầu cử quốc gial (Consejo Nacional Electoral, hay CNE) chịu trách nhiệm trong quá trình bầu cử, có năm lãnh đạo được Quốc Hội bầu ra.
Venezuela đã bãi bỏ án tử hình năm 1863, khiến cho nước này là quốc gia loại bỏ khỏi án tử hình lâu nhất.[2][3]
[sửa] Phân chia hành chính
Venezuela được chia ra làm 23 bang (estados), một Quận Thủ Đô (distrito capital) trùng với thủ đôi Caracas, Các Federal Dependencies (Dependencias Federales, một lãnh thổ đặc biệt), và Guayana Esequiba (tuyên bố trong vùng tranh chấp với Guyana). Venezuela được chia ra 335 đô thị municipalities (municipios); các minicipio này lại được chia ra hơn 1000 parish (parroquias). Các bang được chia nhóm thành 9 vùng hành chính (regiones administrativas), được thành lập bằng sắc lệnh của tổng thống.
[sửa] Các bang
|
|
[sửa] Các vùng hành chính
-
Andean (Barinas, Mérida, Táchira, Trujillo, Páez Municipality of Apure)
-
Capital (Miranda, Vargas, Capital District)
-
Central (Aragua, Carabobo, Cojedes)
-
Central-Western (Falcón, Lara, Portuguesa, Yaracuy)
-
Guayana (Bolívar, Amazonas, Delta Amacuro)
-
Insular (Nueva Esparta, Federal Dependencies)
-
Llanos (Apure (excluding Paez Municipality), Guárico)
-
North-Eastern (Anzoátegui, Monagas, Sucre)
-
Zulian (Zulia)
[sửa] Địa lý
Các nước ở Nam Mỹ | ![]() |
---|---|
Argentina | Bolivia | Brasil | Chile | Colombia | Ecuador | Guyana | Panama | Paraguay | Peru | Suriname | Trinidad và Tobago | Uruguay | Venezuela | |
Các lãnh thổ phụ thuộc: Aruba (Hà Lan) | Falkland (Anh) | Guyane Pháp | Antilles Hà Lan | Nam Georgia và Nam Sandwich (Anh) |