Nguyên tố hóa học

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Nguyên tố hóa học, thường được gọi đơn giản là nguyên tố, là những vật chất không thể bị thay đổi hay phân chia thành những vật chất khác bằng những phương pháp hóa học thông thường. Các thành phần nhỏ nhất của nguyên tố là nguyên tử bao gồm các êlectron quay xung quanh hạt nhân gồm có các prôtonnơtron.

Số nguyên tử của nguyên tố, Z, bằng số lượng prôton trong nguyên tử của nguyên tố. Ví dụ, cácbon, nguyên tố có số nguyên tử bằng 6, chứa 6 prôton trong hạt nhân của nó. Tất cả các nguyên tử của một nguyên tố có cùng một số nguyên tử và có cùng số lượng prôton. Tuy nhiên, các nguyên tử của cùng một nguyên tố có thể khác nhau về số nơtron, được biết đến như là các đồng vị của nguyên tố. Khối lượng nguyên tử của nguyên tố, A, được tính theo đơn vị khối lượng nguyên tử (viết tắt amu trong tiếng Anh) và nó xấp xỉ bằng tổng của số prôton và nơtron trong hạt nhân của nguyên tử của nguyên tố. Có một số nguyên tố có tính phóng xạ và trong quá trình phân rã thì chúng được chuyển hóa thành các nguyên tố khác.

Các nguyên tố nhẹ nhất là hyđrôhêli, là những nguyên tố đầu tiên xuất hiện trong Vụ Nổ Lớn (the Big Bang). Tất cả các nguyên tố nặng hơn được tìm thấy hay sản xuất một cách tự nhiên hay nhân tạo thông qua hàng loạt phương thức khác nhau của tổng hợp hạt nhân.

Vào năm 2004, người ta đã biết 116 nguyên tố, trong đó 91 nguyên tố có nguồn gốc tự nhiên, 25 nguyên tố còn lại là nhân tạo. Nguyên tố nhân tạo đầu tiên là Tecnêxi tìm thấy năm 1937. Tất cả các nguyên tố nhân tạo đều có tính phóng xạ với chu kỳ bán rã ngắn vì vậy chúng không thể tồn tại tự nhiên trên Trái Đất ngày nay do sự phóng xạ đã diễn ra ngay từ khi hình thành Trái Đất.

Xem thêm danh sách các nguyên tố theo tên, theo ký hiệu và theo số nguyên tử. Phương thức thuận tiện nhất để tra cứu các nguyên tố là trình bày chúng trong bảng tuần hoàn các nguyên tố, bảng này nhóm các nguyên tố với những thuộc tính hóa học tương tự nhau trong cùng một nhóm.

Một nguyên tố hóa học có thể tồn tại dưới các trạng thái các khối đơn nguyên tử hay hai nguyên tử hoặc đa nguyên tử. Điều này được gọi là tính đa hình. Ví dụ nguyên tố ôxy có thể tồn tại dưới các trạng thái sau: ôxy nguyên tử (O), ôxy phân tử (O2), ôzôn (O3).

Tên gọi chính thức của các nguyên tố hóa học được quy định bởi Hiệp hội quốc tế hóa học lý thuyết và ứng dụng (tiếng Anh: International Union of Pure and Applied Chemistry) (viết tắt: IUPAC). Tổ chức này nói chung chấp nhận tên gọi mà người (tổ chức) phát hiện ra nguyên tố lựa chọn. Điều này có thể dẫn đến tranh luận là nhóm nghiên cứu nào thực sự tìm ra nguyên tố, là câu hỏi mà làm chậm trễ việc đặt tên cho các nguyên tố với số nguyên tử từ 104 trở lên trong một thời gian dài (Xem thêm Tranh luận về đặt tên nguyên tố). Các nguyên tố hóa học cũng được cấp cho một ký hiệu hóa học thống nhất, dựa trên cơ sở tên gọi của nguyên tố, phần lớn là viết tắt theo tên gọi La tinh. (Ví dụ, cácbon có ký hiệu hóa học 'C', natri có ký hiệu hóa học 'Na' từ tên gọi La tinh natrium). Ký hiệu hóa học của nguyên tố được thống nhất và hiểu trên toàn thế giới trong khi tên gọi thông thường của nó khi chuyển sang một ngôn ngữ khác thì phần lớn không giống nhau.

  • Các nguyên tố có thể kết hợp (phản ứng) để tạo thành các hợp chất bao gồm:

Hợp chất vô cơ (như nước, muối, ôxít v.v)

Hợp chất hữu cơ.

Trong phần lớn các trường hợp các hợp chất này có thành phần, cấu trúc và thuộc tính đặc trưng cố định.

  • Một vài nguyên tố, phần lớn là các kim loại kết hợp với nhau để tạo thành một cấu trúc mới với các thành phần có thể thay đổi (như hợp kim). Trong trường hợp này có lẽ tốt nhất là nói về trạng thái liên kết hơn là hợp chất.

Nói chung, trên thực tế thì các chất hóa học nào đó có thể là hỗn hợp của cả hai dạng kể trên.

Mục lục

[sửa] Bảng tuần hoàn

Xem chi tiết: Bảng tuần hoàn
Nhóm → 1 2 3   4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18
↓ Chu kỳ
1 1
H

2
He
2 3
Li
4
Be

5
B
6
C
7
N
8
O
9
F
10
Ne
3 11
Na
12
Mg

13
Al
14
Si
15
P
16
S
17
Cl
18
Ar
4 19
K
20
Ca
21
Sc

22
Ti
23
V
24
Cr
25
Mn
26
Fe
27
Co
28
Ni
29
Cu
30
Zn
31
Ga
32
Ge
33
As
34
Se
35
Br
36
Kr
5 37
Rb
38
Sr
39
Y

40
Zr
41
Nb
42
Mo
43
Tc
44
Ru
45
Rh
46
Pd
47
Ag
48
Cd
49
In
50
Sn
51
Sb
52
Te
53
I
54
Xe
6 55
Cs
56
Ba
57
La
*
72
Hf
73
Ta
74
W
75
Re
76
Os
77
Ir
78
Pt
79
Au
80
Hg
81
Tl
82
Pb
83
Bi
84
Po
85
At
86
Rn
7 87
Fr
88
Ra
89
Ac
**
104
Rf
105
Db
106
Sg
107
Bh
108
Hs
109
Mt
110
Ds
111
Rg
112
Uub
113
Uut
114
Uuq
115
Uup
116
Uuh
117
Uus
118
Uuo

* Nhóm Lantan 58
Ce
59
Pr
60
Nd
61
Pm
62
Sm
63
Eu
64
Gd
65
Tb
66
Dy
67
Ho
68
Er
69
Tm
70
Yb
71
Lu
** Nhóm Actini 90
Th
91
Pa
92
U
93
Np
94
Pu
95
Am
96
Cm
97
Bk
98
Cf
99
Es
100
Fm
101
Md
102
No
103
Lr
Các nhóm cùng gốc trong bảng tuần hoàn
Kim loại kiềm Kim loại kiềm thổ nhóm Lantan nhóm Actini Kim loại chuyển tiếp
Kim loại yếu Á kim Phi kim Halôgen Khí trơ

Trạng thái ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn

Tỷ lệ xuất hiện tự nhiên

  • Viền liền: có đồng vị già hơn Trái Đất (Chất nguyên thủy)
  • Viền gạch gạch: thường sinh ra từ phân rã các nguyên tố khác, không có đồng vị già hơn Trái Đất
  • Viền chấm chấm: tạo tra trong phòng thí nghiệm (Chất tổng hợp)
  • Không có viền: chưa tìm thấy

[sửa] Danh sách nguyên tố hóa học

Tên tiếng Việt Tên tiếng latinh Ký hiệu nguyên
tố hóa học
Số nguyên tử Z Nguyên tử
lượng
Ar
Năm phát hiện
aktinium actinium Ac 89 227,0277)* 1899
americium americium Am 95 243,0614)* 1944
antimon stibium Sb 51 121,75 thời thượng cổ
argon argonum Ar 18 39,948 1894
arsen arsenicum As 33 74,922 thời trung cổ
astat astatium At 85 209,9871)* 1940
baryum baryum Ba 56 137,34 1774
berkelium berkelium Bk 97 247,0703)* 1950
beryllium beryllium Be 4 9,0122 1797
bismut bismuthum Bi 83 208,980 thời thượng cổ
bohrium bohrium Bh 107 264,12)* 1981
bor borum B 5 10,811 1808
brôm bromum Br 35 79,909 1826
cacbon carboneum C 6 12,01115 thời thượng cổ
cer cerium Ce 58 140,12 1803
cesium caesium Cs 55 132,905 1860
cín stannum Sn 50 118,69 thời thượng cổ
curium curium Cm 96 247,0704)* 1944
darmstadtium darmstadtium Ds 110 271)* 1994
kali kalium K 19 39,102 1807
dubnium dubnium Db 105 262,1144)* 1970
nitơ nitrogenium N 7 14,0067 1772
dysprosium dysprosium Dy 66 162,50 1886
einsteinium einsteinium Es 99 252,0830)* 1952
erbium erbium Er 68 167,26 1843
europium europium Eu 63 151,964 1901
fermium fermium Fm 100 257,0951)* 1952
flo fluorum F 9 18,9984 1886
phốtpho phosphorus P 15 30,973 8 1669
francium francium Fr 87 223,0197)* 1939
gadolinium gadolinium Gd 64 157,25 1880
gallium gallium Ga 31 69,72 1875
germanium germanium Ge 32 72,59 1886
hafnium hafnium Hf 72 178,49 1923
hassium hassium Hs 108 265,1306)* 1984
helium helium He 2 4,0026 1868
nhôm aluminium Al 13 26,9815 1825
holmium holmium Ho 67 164,930 1879
magiê magnesium Mg 12 24,312 1775
chlor chlorum Cl 17 35,453 1774
chrom chromium Cr 24 51,996 1797
indium indium In 49 114,82 1863
iridium iridium Ir 77 192,2 1802
iốt iodum I 53 126,904 1811
kadmium cadmium Cd 48 112,40 1817
kalifornium californium Cf 98 251,0796)* 1950
kobalt cobaltum Co 27 58,933 1735
krypton krypton Kr 36 83,80 1898
silic silicium Si 14 28,086 1823
ôxy oxygenium O 8 15,9994 1774
lanthan lanthanum La 57 138,91 1839
lawrencium laurentium Lr 103 262,1097)* 1961
lithium lithium Li 3 6,939 1817
lutecium lutetium Lu 71 174,97 1907
mangan manganum Mn 25 54,938 1774
đồng cuprum Cu 29 63,54 thời thượng cổ
meitnerium meitnerium Mt 109 268,1388)* 1982
mendelevium mendelevium Md 101 258,0984)* 1955
molybden molybdaenum Mo 42 95,94 1778
neodym neodymium Nd 60 144,24 1885
neon neon Ne 10 20,183 1898
neptunium neptunium Np 93 237,0482)* 1940
niken niccolum Ni 28 58,71 1751
niob niobium Nb 41 92,906 1801
nobelium nobelium No 102 259,1010)* 1958
chì plumbum Pb 82 207,19 thời thượng cổ
osmium osmium Os 76 190,2 1803
palladium palladium Pd 46 106,4 1803
platina platinum Pt 78 195,09 1738
plutonium plutonium Pu 94 244,0642)* 1940
polonium polonium Po 84 208,9824)* 1898
praseodym praseodymium Pr 59 140,907 1885
promethium promethium Pm 61 145 1938
protaktinium protactinium Pa 91 231,0359)* 1917
radium radium Ra 88 226,0254)* 1898
radon radon Rn 86 222,0176)* 1900
rhenium rhenium Re 75 186,2 1924
rhodium rhodium Rh 45 102,905 1803
roentgenium roentgenium Rg 111 272)* 1994
thủy ngân hydrargyrum Hg 80 200,59 thời thượng cổ
rubidium rubidium Rb 37 85,47 1861
ruthenium ruthenium Ru 44 101,107 1844
rutherfordium rutherfordium Rf 104 261,1088)* 1964
samarium samarium Sm 62 150,35 1879
seaborgium seaborgium Sg 106 263,1186)* 1974
selen selenium Se 34 78,96 1817
lưu huỳnh sulphur S 16 32,064 thời thượng cổ
skandium scandium Sc 21 44,956 1879
natri natrium Na 11 22,9898 1807
stroncium strontium Sr 38 87,62 1790
bạc argentum Ag 47 107,870 thời thượng cổ
tantal tantalum Ta 73 180,948 1802
technecium technetium Tc 43 97,9072 1937
tellur tellurium Te 52 127,60 1782
terbium terbium Tb 65 158,924 1843
thallium thallium Tl 81 204,37 1861
thorium thorium Th 90 232,0381)* 1828
thulium thulium Tm 69 168,934 1879
titan titanium Ti 22 47,90 1791
uran uranium U 92 (238) 1789
vanad vanadium V 23 50,942 1830
canxi calcium Ca 20 40,08 1808
hiđrô hydrogenium H 1 1,00797 1766
wolfram wolframium W 74 183,85 1781
xenon xenon Xe 54 131,30 1898
ytterbium ytterbium Yb 70 173,04 1878
yttrium yttrium Y 39 88,905 1794
kẽm zincum Zn 30 65,37 thời thượng cổ
zirconium zirconium Zr 40 91,22 1789
vàng aurum Au 79 196,967 thời thượng cổ
sắt ferrum Fe 26 55,847 thời thượng cổ

[sửa] Xem thêm

  • Tên các nguyên tố
  • Hóa học
  • Lịch sử phát hiện các nguyên tố hóa học
  • Sự phổ biến của các nguyên tố hóa học
  • Tên gọi hệ thống của các nguyên tố
  • Các nguyên tố hư cấu
  • Các nguyên tố đặt tên theo danh nhân
  • Các nguyên tố đặt tên theo địa danh
  • Hợp chất

[sửa] Liên kết bên ngoài

Elementymology & Elements Multidict word history and language dictionary

[sửa] Thông tin về hóa học