Artichoke
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
?
Artichoke |
|||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Chồi hoa Atisô
|
|||||||||||||||
Phân loại khoa học | |||||||||||||||
|
|||||||||||||||
|
|||||||||||||||
Cynara scolymus L. |
|||||||||||||||
|
Artichoke (có thể đọc là: A-ti-sô, tên khoa học: Cynara Scolymus) là loại cây là gai lâu năm có nguồn gốc từ miền Nam châu Âu (quanh Địa Trung Hải) đã được người Cổ Hy Lạp và Cổ La Mã trồng để lấy hoa làm rau ăn. Artichoke có thể cao lên tới 1,5 đến 2 mét, lá cây dài từ 50-80 cm.
Những cây artichoke được trồng đầu tiên ở quanh Naples vào giữa thế kỷ 15. Nó được Catherine de Medici giới thiệu tới nước Pháp trong thế kỷ 16, sau đó, người Hà Lan mang nó đến Anh. Artichoke tiếp tục được mang tới Mỹ trong thế kỷ 19 bởi những người đến nhập cư: bang Louisiana bởi người Pháp và bangCalifornia bởi người Tây Ban Nha. Ngày nay, artichoke được trồng chủ yếu ở Pháp, Ý và Tây Ban Nha, Mỹ và các nước Mỹ Latinh. Artichoke du thực vào Việt Nam đầu thế kỷ 20, được trồng ở Sa Pa, Tam Đảo, nhiều nhất là ở Đà Lạt.
Hiện nay, người ta trồng artichoke không những chỉ dùng lá bắc và đế hoa để ăn mà còn dùng làm thuốc. Họat chất chính của artichoke là cynarine (Acide 1- 4 dicaféin quinic). Ngoài ra còn có inulin , inulinaza, tamin, các muối hữu cơ của các kim loại Kali, Canxi, Magiê, Natri... Artichoke có tác dụng hạ cholesterol và urê trong máu, tạo mật, tăng tiết mật, lợi tiểu, thường đươc làm thuốc thông mật, thông tiểu tiện, chữa các chứng bệnh về gan, thận. Tuy chất cynarine đã tổng hợp được nhưng người ta vẫn dùng chế phẩm từ cao lá tươi artichoke. Trên thế giới, biệt dược Chophytol của hãng Rosa (Pháp) là thông dụng hơn cả.
Thể loại: Stub | Họ Cúc | Rau ăn hoa