Tỉnh Songkhla
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tóm lược | |
---|---|
Thủ phủ: | Songkhla |
Diện tích: | 7.393.9 km² Xếp hạng 26 |
Nhân khẩu: | 1.255.662 (2000) Xếp hạng 12 |
Mật độ dân: | 170 người/km² Xếp hạng 15 |
ISO 3166-2: | TH-90 |
Tỉnh trưởng: | Sonthi Techanan (từ November 2006) |
Bản đồ | |
![]() |
Songkhla (tiếng Thái: สงขลา) là một tỉnh (changwat) phía Nam của Thái Lan. Các tỉnh giáp ranh (từ phía Đông theo chiều kim đồng hồ) là: Tỉnh Satun, Tỉnh Phatthalung, Tỉnh Nakhon Si Thammarat, Tỉnh Pattani và Tỉnh Yala. Về phía Nam, tỉnh này giáp Kedah và Perlis của Malaysia. Tên gọi Songkhla xuất phát từ tiếng Malay singora, có nghĩa là thành phố sư tử do núi ở gần thành phố Songkhla giống hình con sư tử. Khác với các tỉnh khác, tỉnh lỵ của Songkhla là thành phố Songkhla là thành phố lớn thứ 2, sau Hat Yai là thành phố lớn nhất tỉnh Songkhla với dân số 194.000 người, do đó, nhiều người vẫn nhầm Hat Yai là tỉnh lỵ của Songkhla.
[sửa] Các đơn vị hành chính
Tỉnh Songkhla được phân thành 16 huyện (Amphoe) và 127 xã (tambon). Các huyện Chana (Chenok trong Malay), Thepa (Tiba), và Saba Yoi (Sebayu được nhập từ Pattani. Các xã được chia ra 987 thôn (muban).
|
|