Lập luận
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lập luận được định nghĩa rất khác nhau tùy theo ngữ cảnh của hiểu biết về lý tính như là một hình thức của tri thức. Định nghĩa lôgic là hành động sử dụng lý tính để rút ra một kết luận từ các tiền đề nhất định bằng cách sử dụng một phương pháp luận cho trước, và hai phương pháp tường minh được sử dụng rộng rãi nhất để đạt đến kết luận là lập luận suy diễn và lập luận quy nạp. Tuy nhiên, trong các ngữ cảnh triết học lý tưởng, lập luận là quy trình trí óc đem lại cho sự tưởng tượng, tri giác, ý nghĩ, và cảm giác của ta bất cứ cái gì có thể hiểu được mà những hành vi trí óc kia có thể hàm chứa; và do đó liên hệ trải nghiệm của ta với ý nghĩa toàn thể. Chi tiết cụ thể của các phương pháp lập luận là mối quan tâm của các ngành như triết học, lôgic, tâm lý học, và trí tuệ nhân tạo.
[sửa] Các kiểu lập luận lôgic
Trong lập luận suy diễn, cho trước các tiền đề đúng, kết luận phải được rút ra từ đó và nó không thể sai. Trong kiểu lập luận này, kết luận là cố hữu trong các tiền đề. Do đó, lập luận suy diễn không làm tăng cơ sở tri thức của ta và được coi là không có tính mở rộng. Các ví dụ cổ điển về lập luận suy diễn đã có trong các tam đoạn luận như dưới đây:
Ngược lại trong lập luận quy nạp, nếu các tiền đề đúng thì kết luận được rút ra với một xác suất đúng nào đó. Phương pháp này có tính mở rộng, do nó tạo thêm thông tin bên ngoài những gì đã được hàm chứa trong chính các tiền đề. Ví dụ cổ điển sau đây là của David Hume:
-
- Từ xưa đến nay, Mặt Trời vẫn mọc ở đằng Đông.
- Do đó, ngày mai Mặt Trời cũng sẽ mọc ở đằng Đông.
Phương pháp lập luận thứ ba được gọi là lập luận loại suy, hay suy luận để tìm ra cách giải thích tốt nhất. Phương pháp này phức tạp hơn về cấu trúc và có thể dùng đến cả các luận cứ quy nạp và suy diễn. Đặc điểm chính của loại suy là phương pháp này ủng hộ một kết luận bằng cách chứng minh rằng các lời giải thích khác là sai, hoặc chứng minh khả năng xảy ra của kết luận được ủng hộ, với một tập hợp các giả thuyết gây tranh cãi được cho trước.
Phương pháp thứ tư là phép tương tự. Lập luận bằng tương tự đi từ trường hợp cụ thể này tới trường hợp cụ thể khác. Kết luận của một phép tương tự chỉ là có thể đúng (plausible. Lập luận bằng tương tự rất thường gặp trong nhận thức thông thường, khoa học, triết học và khoa học nhân văn, nhưng đôi khi chỉ được chấp nhận như là một phương pháp bổ trợ. Một cách tiếp cận được cải tiến là lập luận dựa tình huống. Về các suy luận bằng phương pháp tương tự, xem Juthe, 2005 (tiếng Anh).
[sửa] Xem thêm
- lý lẽ ngụy biện (Casuistry)
- Tam đoạn luận phạm trù (Categorical syllogism)
- Defeasible reasoning
- Bằng chứng
- Suy luận
- Logic
- Lập luận lôgic
- Retroduction
[sửa] Tham khảo
- Vincent F. Hendricks, Thought 2 Talk: A Crash Course in Reflection and Expression, New York: Automatic Press / VIP, 2005, ISBN 8799101378
- Zarefsky, David. "Formal and Informal Argument: Lecture 3," Argumentation: The Study of Effective Reasoning Part I, The Teaching Company.
- Zarefsky, David. "Reasoning from Parts to Whole: Lecture 10," Argumentation: The Study of Effective Reasoning Part I, The Teaching Company.