Sukhoi Su-33

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Sukhoi Su-33 "Flanker-D"
Kiểu Máy bay đa chức năng
Hãng sản xuất máy bay Sukhoi
Chuyến bay đầu tiên tháng 5-1985
Được giới thiệu 1994
Tình trạng Đang hoạt động
Hãng sử dụng chính Tiêu bản:Tên nước Nga Hải quân Nga
Số lượng được sản xuất 24+
Chi phí máy bay 45-50 triệu USD
Được phát triển từ Sukhoi Su-27

Sukhoi Su-33 (tên ký hiệu của NATO 'Flanker-D') la một máy bay chiến đấu hải quân được sản xuất ở Nga bởi hãng Sukhoi vào năm 1982 cho tàu sân bay. Đây là một máy bay có thiết kế bắt nguồn từ Sukhoi Su-27 'Flanker' và ban đầu nó được biết đến với tên gọi Su-27K. Sự khác biệt chính giữa Su-27 và Su-33 là Su-33 có thể hoạt động trên tàu sân bay. Không giống như Su-27, Su-33 có khả năng tiếp nhiên liệu trên không.

Mục lục

[sửa] Sự phát triển

Su-33 bay lần đầu tiên vào tháng 5-1985, và bắt đầu phục vụ trong hải quân Nga vào năm 1994. Một trung đoàn gồm 24 chiếc đã được biên chế hoạt động trên tàu sân bay trong hải quân Nga, chiếc Đô đốc Kuznetsov.

Trong suốt quá trình thử nghiệm, mỗi phi công phải thực hiện 400 lần thao tác hạ cánh trên những đường băng giả định được xây dựng với kích thước đúng như đường băng trên tàu sân bay, họ phải tập các bài tập kỹ thuật hạ cánh không có đèn báo hiệu trước khi thực hiện hạ cánh trên boong tàu sân bay thật. Trong suốt thời gian đó, chỉ có 1 tai nạn nhỏ xảy ra, khi máy bay định đáp xuống thì gió thổi mạnh góc 45° ở mạn trái của sàn tàu đã khiển mẫu thử nghiệm (khi đó gọi là T-10K), phi công điều khiển là Victor Pugachev trợt quá vạch dừng 3 m, nhưng không xảy ra tai nạn gì lớn. Như những máy bay khác, hệ thống hạ cánh được hỗ trợ thêm móc treo ở đuôi, để khi hạ cánh sẽ móc vào dây cáp hãm, kéo máy bay dừng lại. Những dây cáp này không hề làm tổn hại đến máy bay, chúng được gia cố với các thanh chằng hãm tốc độ, có thể giúp máy bay lập tức dừng lại. Các phi công lái MiG-29K 'Fulcrum-D' và Su-27K cũng không hề phàn nàn gì về bộ phận này, họ chỉ phàn nàn về những chuyển động hỗn loạn của không khí xảy ra ở các sườn tàu được bố trí cố định.

Su-33 cất cánh với máy phóng
Su-33 cất cánh với máy phóng

Những tàu sân bay hiện nay thường phải làm sao chứa được nhiều máy bay nhất, và các máy bay làm sao phải được sắp xếp gọn gàng. Với tàu sân bay của Nga cũng vậy, những Su-33 còn quá cao đối với cửa khoang chứa máy bay, và các hệ thống giữ đặc biệt được khớp với hệ thống hạ cánh để đưa nó xuyên qua khoang chứa máy bay. Một hệ thống thang máy sẽ đưa từng chiếc lên trên sàn tàu.

Ngày nay, trên các tàu sân bay thường có hệ thống hỗ trợ cất cánh, hệ thống này là một máy hãm tốc độ, gắn với bộ phận phản lực làm lạnh bằng nước ở dưới buồng máy, nó có một cần trục nằm dưới sàn tàu, khi máy bay cất cánh, chúng sẽ được móc vào chiếc cần này, lúc đó máy bay sẽ khởi động để đạt đến vận tốc cất cánh, sau đó thì chiếc cần trục này sẽ tự động tách bỏ và máy bay phóng đi. Hệ thống phóng, khi hoạt động được nâng lên góc 60°. Và khi máy bay phóng đi thì nó lại hạ xuống. Trên tàu sân bay của Nga còn được trang bị trực thăng tìm kiếm cứu nạn Kamov Ka-27PS.

[sửa] Miêu tả

Su-33 cất cánh từ đường băng dốc
Su-33 cất cánh từ đường băng dốc

Không giống như những máy bay chiến dadus trên các tàu sân bay của Mỹ, như F-14 Tomcat hay F/A-18 Hornet, Su-33 được thiết kế để sử dụng một đường băng cất cánh đặc biệt kiểu lòng máng dốc lên, thay vì máy phóng khi cất cánh. Cất cánh trên đường băng kiểu này cung cấp nhiều lợi thế hơn máy phóng. Hiển nhiên nhất là khi cất cánh trên đường băng dốc sẽ không gây ra các chấn động cho khung máy bay và phi công, cho phép trọng lượng tác dụng nhỏ hơn vì ít phải tăng cường cấu trúc khung và ngăn ngừa được G-LOC (Sự suy giảm lực trọng trường G). Đồng thời, máy bay có thể thực hiện đốt nhiên liệu lần 2 để tăng tốc ngay, so với máy phóng thì máy bay không thể làm được điều đó, do máy bay bị hạn chế bởi những chốt móc pop-up. Khi máy bay cất cánh bằng đường băng dốc sẽ có được góc tấn công tốt, làm tăng thêm tốc độ bay lên cao, và gia tốc. Phương pháp này yêu cầu máy bay ổn định và thao diễn tại tốc độ thấp. Trên đường băng phụ ở bên, máy bay được phóng trên một đường băng bằng phẳng, tốc độ máy bay không thể đạt cực đại (trừ khi MTOW rất mạnh khi bắt đầu, như Hawker Siddeley Harrier và các phiên bản của nó). Máy bay lớn không thể cất cánh từ máng dốc, máng dốc được dùng như một chiến thuật hàng không trên tàu sân bay.

Su-33 trên boong tàu
Su-33 trên boong tàu
Su-33 gấp cánh
Su-33 gấp cánh

Những cánh mũi của Su-33 được rút ngắn lại để rút ngắn khoảng cách cất cánh và cải thiện khả năng thao diễn, nhưng cánh trước lại được mở rộng. Cánh mũi sẽ sinh ra lực nâng phụ cho cánh chính và cánh sau, giảm bớt tốc độ cánh xuống 1.5 lần. Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong khi bay với tốc độ siêu âm, bằng cách giảm bớt lực kéo. Diện tích cánh cũng được tăng thêm, dù sải cánh vẫn có kích thước như cũ. Cánh chính có thể được gấp lại để tiết kiệm diện tích, và những cái đuôi có thể thu ngắn lại cho phép máy bay chứa trong một khoang chứa máy bay nhỏ bên trong hàng không mẫu hạm. Phía sau buồng lái cũng được rút ngắn lại và tạo dáng lại để chứa bộ phận móc ở đuôi. IRST được di chuyển đến vị trí tốt hơn, cung cấp thông tin rõ ràng hơn và một thanh tiếp nhiên liệu có thể thu vào được, dùng để tiếp nhiên liệu trên không tăng tầm bay.

Các tên lửa dẫn đường mà Su-33 có thể mang như H-25MP, H-31 và H-41. Máy bay có thể sử dụng trong cả ngày lẫn đêm trên biển. Nó có thể vận hành dưới sự giúp đỡ của trung tâm đièu khiển trên tàu, hay phối hợp với Kamov Ka-31 (một phiên bản của Ka-27), máy bay trực thăng cảnh báo trên không. Tên lửa R-27EM cung cấp cho Su-33 khả năng ngăn chặn các tên lửa chống taù.

Các nhiệm vụ của Su-33 bao gồm, phá hủy tàu ngầm (ASW), máy bay cảnh báo AWACS, máy bay vận tải, tàu chiến, hỗ trợ đổ bộ, hộ tống, do thám và đặt mìn.

[sửa] Hợp đồng xuất khẩu xuất khẩu

2 chiếc Su-33 tiếp dầu cho nhau
2 chiếc Su-33 tiếp dầu cho nhau

Vào 23 tháng 10, báo Kommersant thông báo công ty xuất khẩu vũ khí nhà nước Rosoboronexport đã kết thúc đàm phán với Trung Quốc, một hợp đồng được ký với việc Nga cung cấp cho Trung Quốc 50 máy bay chiến đấu Su-33 với giá trị lên đến 2.5 tỷ USD. Lúc đầu Trung Quốc chỉ định mua 2 chiếc với giá 100 triệu USD để thử nghiệm và sau đó họ đã tăng thêm 12-48 chiếc. Những máy bay chiến đấu này sẽ được sử dụng trong chương trình hàng không mẫu hạm Trung Quốc mới ra đời.

Tại triển lãm hàng không Zhuhai vào năm 2006, phó giám đốc ủy quyền của Liên đoàn các phòng kỹ thuật quân sự Liên bang Nga, tướng Aleksander Denisov thuộc Không quân Nga, đã có một cuộc thông báo công khai rằng phía Trung Quốc sẽ được Nga cung cấp máy bay chiến đấu Su-33, và các cuộc thảo luận sẽ được bắt đầu vào năm 2007. Tân hoa xã sau này xuất bản thông tin trên vào ngày 1 tháng 11-2006 trên trang web quân sự, và đây cũng là sự ghi nhận chính thức từ chính phủ Trung Quốc. Nhưng cả tướng Aleksander Denisov và các quan chức Trung Quốc không để lộ ra bất kỳ thông tin nào về thỏa thuận mua sẵm trực tiếp hay hợp đồng chuyển giao công nghệ với giấy phép từ Nga.

[sửa] Các phiên bản

Su-33 hạ cánh
Su-33 hạ cánh
Su-33 và tê lửa chống tàu Yakhont
Su-33 và tê lửa chống tàu Yakhont
  • T-10K: mẫu đầu tiên của Su-27K.
  • Su-27K 'Flanker-D': thiết kế chính thức của Su-33 được Hải quân Nga sử dụng trên tàu sân bay. Được sản xuất với cánh mũi, cấu trúc chịu lực, cánh gấp ở cánh chính và cánh đuôi, móc hãm tốc độ, động cơ nâng cấp, chống ăn mòn, tiếp nhiên liệu trên không, và một số cải tiến khác để máy bay phù hợp với các hoạt động trên tàu sân bay. Có 2 chỗ, các ghế được đặt cạnh nhau.
  • Su-33UB/Su-27KUB: phiên bản huấn luyện 2 chỗ.
  • Su-33 nâng cấp: năm 1999, Sukhoi/KnAAPO/Rosvooruzheni đưa ra phiên bản Su-33 cải tiến. Buồng lái được trang bị 2 màn hình màu đa chức năng LCD khổ lớn, hệ thống lái, dẫn đường hiện đại và cải thiện khả năng tấn công mặt đất. Nó có thể mang tên lửa không đối không R-77, tên lửa không đối đất dẫn đường bằng TV Kh-29, Kh-59N, KAB-500Kr và KAB-1500Kr; và tên lửa không đối đất dẫn đường bằng laser Kh-29L, KAB-500L, và KAB-1500L. Tên lửa Kh-31 chống SEAD (hệ thống phòng không của quân địch).
  • Su-28: phiên bản tác chiến điện tử. Không được phát triển.
  • Su-27KM: phiên bản cuối cùng trong kế hoạch, với radar Zhuk, khả năng tấn công mặt đất đầy đủ như một chiếc Su-27M và động cơ có thể chỉnh hướng phụt, không được sản xuất.
  • Su-27KRT: (Korabelnyi Razvedchik-Tseleukazatel: trinh sát và tấn công mục tiêu trên tàu) mẫu đầu tiên bay vào năm 1999. Được trang bị radar Leninets MMW, truyền thông tin mã hóa và hệ thống truyền dữ liệu, hệ thống trinh sát bằng điện tử hoặc sóng vô tuyến. Su-27KRT được sản xuất dựa trên khung của Su-27KUB/Su-33UB, hình dạng của mẫu này không được biết.
  • Su-27KPP: (korabelnyi postanovshchik pomekh: máy bay chỉ huy) đang phát triển.
  • Su-30K-2: phiên bản đánh chặn 2 chỗ được phát triển dựa trên khung của Su-33, được chế tạo phát triển ở Komsomolsk, cuối năm 1999, bay lần đâu vào cuối năm 2000.

[sửa] Thông số kỹ thuật

Hình chiếu Su-33
Hình chiếu Su-33
Hình chiếu màu Su-33
Hình chiếu màu Su-33

[sửa] Đặc điểm riêng

  • Phi đoàn: 1
  • Chiều dài: 21.94 m (72 ft 0 in)
  • Sải cánh: 7.40 m cánh xếp, 14.70 m cánh mở (24 ft 3 in / 48 ft 3 in)
  • Chiều cao: 5.93 m (19 ft 6 in)
  • Diện tích cánh: 62 m² (667.4 ft²)
  • Trọng lượng rỗng: 18,400 kg (40,600 lb)
  • Trọng lượng cất cánh: 29,940 kg (66,010 lb)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 33,000 kg (72,750 lb)
  • Động cơ: 2x động cơ phản lực tua bin Lyulka AL-31F, công suất 123 kN (27,650 lbf) mỗi chiếc

[sửa] Hiệu suất bay

  • Vận tốc cực đại: Mach 2.17, 2,300 km/h trên cao 10,000 m (1,430 mph trên cao 33,000 ft)
  • Vận tốc cất cánh: 240 km/h (150 mp/h)
  • Vận tốc hạ cánh: 235-250 km/h (145-155 mph)
  • Tầm bay: 3,000 km (1,860 mi)
  • Gia tốc quay tối đa: +8 gs (+78 m/s²)
  • Trần bay: 17,000 m (55,800 ft)
  • Vận tốc lên cao: 230 m/s (45,275 ft/min)
  • Lực nâng của cánh: 483 kg/m²; (98.9 lb/ft²)
  • Lực đẩy/trọng lượng: 0.83

[sửa] Vũ khí

  • 1x pháo 30 mm GSh-30-1 150 viên đạn
  • Mang được 6,500 kg (14,300 lb) vũ khí dứoi 12 điểm treo cứng dưới thân, bao gồm:

[sửa] Liên kết ngoài

[sửa] Nội dung liên quan

[sửa] Máy bay có cùng sự phát triển

[sửa] Máy bay có tính năng tương đương


Các loại máy bay do hãng Sukhoi sản xuất
Máy bay tiêm kích: Su-9 (II) - Su-11 (II) - Su-15 (II) - Su-27 - Su-30 - Su-33 - Su-35 - Su-47
Máy bay tấn công: Su-2 - Su-4 - Su-7 (II) - Su-17 (II) - Su-20 - Su-22 - Su-24 - Su-25 - Su-34 - Su-39
Máy bay trinh sát: Su-12 Máy bay huấn luyện: UTB - Su-26 - Su-28 - Su-29 - Su-31 Máy bay vận tải: Su-38 - Su-80 - S-21 - Superjet 100
Máy bay thí nghiệm: Su-1-Su-3-Su-5-Su-6-Su-7 (I)-Su-8-Su-9 (I)-Su-10-Su-11 (I)-Su-13-Su-15 (I)-Su-17 (I)-Su-37-S-37-P-1-T-3-T-4-PAK FA
Hãng sản xuất máy bay Nga: Antonov - Ilyushin - Mikoyan - Sukhoi - Tupolev - Yakovlev