Il-76

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Il-76
Mô tả
Nhiệm vụ Máy bay vận tải quân sự
Phi hành đoàn, ng. 7
Được giới thiệu 25.03.1971
Chuyến bay đầu tiên 1974
Hãng sản xuất máy bay Ilyushin
Kích thước
Chiều dài 46,6 m
Sải cánh 50,5 m
Chiều cao 14,76 m
Diện tích cánh 300 m²
Khối lượng
Rỗng 40 000 kg
Đầy tải kg
Cất cánh tối đa 172 000 kg
Сài đặt lực
Động cơ 4 x Д-30КП
Sức kéo 4 x 12000 lbf
Đặc tính
Vận tốc tối đa 850 km/h
Bán kính chiến đấu km
Độ dài chuyến bay 6700 km
Độ cao thực tế 14 500 m
Khả năng tăng tốc m/min
Vũ trang
Đại bác ГШ-23Л 2х23 mm
Số lượng đầu gắn tên lửa (khoang chứa bom)
Khối lượng bom, tên lửa kg
Tên lửa, bom

Ilyushin Il-76 (tên hiệu của NATO: "Candid") là một máy bay vận tải hạng nặng bốn động cơ được sử dụng rộng rãi tại đông Âu, Châu ÁChâu Phi. Chiếc máy bay này được công ty Ilyushin thiết kế năm 1967 để đáp ứng yêu cầu về một loại máy bay vận tải có khả năng chuyên chở lên tới 40,000 kg (88,000 lb) với tầm hoạt động 2,700 hải lý (3,100 dặm quy chế; 5,000 km) trong ít hơn sáu giờ, có khả năng hoạt động tại các sân bay dã chiến hay chưa được chuẩn bị, và không gặp các trở ngại về thời tiết xấu như những vùng tại Siberia và vùng cực của Liên bang Xô viết. Sơ đồ bố trí căn bản của loại này tương tự với chiếc C-141 Starlifter của Mỹ do Lockheed chế tạo, nhưng loại cải tiến của nó có diện tích chở hàng và động cơ mạnh hơn nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động mới. Chiếc máy bay này cất cánh lần đầu ngày 25 tháng 3, 1971, và hiện vẫn đang được sản xuất tại Tashkent, Uzbekistan.

Mục lục

[sửa] Các biến thể

Chiếc Il-76 căn bản là kiểu được sản xuất lần đầu tiên và được sử dụng rộng rãi trong Không quân hồng quân.

  • Il-76T - ('T' ký hiệu Vận tải, Транспортный) kiểu chở hàng dân sự không trang bị vũ khí. Tên hiệu của NATO Candid-A. Nó cất cánh lần đầu ngày 4 tháng 11, 1978.
  • Il-76TD -
  • Il-76TF - Kiểu vận tải dân sự.
  • Il-76D ('D' ký hiệu Desantniy, Десантный - "cho quân dù") có một tháp súng ở đuôi để phòng ngự.
  • Il-76DMP - Máy bay chữa cháy.
  • SKIP (СКИП - Самолетный Контрольно-Измерительный Пункт, Kiểm soát-Đánh giá-và Xử lý trên không) - dựa trên kiểu Il-76/A-50 được chế tạo để hỗ trợ các thử nghiệm tên lửa hành trình Kh-55.
  • Il-76PP - dựa trên kiểu Il-76MD làm nhiễu sóng

Il-76M(T/D) một kiểu khác, với động cơ mạnh hơn, khả năng chuyên chở lớn hơn.

  • Il-76M - Kiểu vận tải.
  • Il-76MD - Kiểu vận tải.
  • Il-76MF - Kiểu kéo dài dùng cho quân sự.
SKIP tại Zhukovski, 1999
SKIP tại Zhukovski, 1999
Il-76MF tại Zhukovski, 1997
Il-76MF tại Zhukovski, 1997
Il-76MF tại Zhukovski, 1999
Il-76MF tại Zhukovski, 1999

Il-76-MF là kiểu mới nhất, với chiều dài tăng thêm 6m và các động cơ mạnh cũng như kinh tế hơn, Aviadvigatel PS90.

Il-76 cũng được sử dụng làm máy bay tiếp dầu trên không, Tên gọi khác (Il-78), và một máy bay phun nước. Khung của nó được dùng làm cơ sở cho máy bay AWACS:

  • Beriev A-50 'Mainstay'
  • Adnan I - Phiên bản cải tiến của Iraq với mái che radar plastic được tăng cường sợi thủy tinh bên trên anten giám sát của hãng Thomson-CSF Tiger G với tầm dò tìm 189 hải lý (217.5 dặm; 350 km).

Il-76 phun nước là một phiên bản VAP-2 với bộ phận chứa nước có thể tháo/lắp đặt trong 1.5 giờ. Trong nhiều thập kỷ nó đã khiến phương Tây phải tranh cãi về việc có cần thiết phải chế tạo những chiếc máy bay phun nước mạnh hơn nữa. Il-76 có thể mang 11,000 U.S. gallons (41,600 lít) nước; dung tích gấp ba lần chiếc C-130 Hercules. Cơ quan cứu hỏa Australia cho rằng Il-76 là một "máy bay chữa cháy rất, rất tốt".

[sửa] Những công ty điều hành

[sửa] Dân sự

  • Aeroflot, Hàng không Iraq, Hàng không Ả rập Libi, Hàng không Ả rập Syri, Reem Air, Volga-Dnepr, Vận tải AirBridge, Hàng không Con đường tơ lụa, UNHAS

[sửa] Quân sự

[sửa] Liên kết ngoài

Các loại máy bay do hãng Ilyushin sản xuất
Máy bay quân sự
A-50 | DB-3 | Il-2 | Il-4 | Il-6 | Il-10 | Il-20 (1948) | Il-20
Il-22 | Il-24 | Il-28 | Il-30 | Il-32 | Il-40 | Il-46 | Il-54 | Il-76
Máy bay dân sự
Il-12 | Il-14 | Il-18 (1946) | Il-18 | Il-62 | Il-86 | Il-96
Il-103 | Il-114
Các hãng sản xuất máy bay phản lực của Nga
Antonov - Ilyushin - Mikoyan - Sukhoi - Tupolev - Yakovlev