Mikoyan-Gurevich MiG-21

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

MiG-21 "Fishbed"
MiG-21 Không quân Ba Lan
Kiểu Máy bay tiêm kích
Hãng sản xuất máy bay Mikoyan-Gurevich OKB
Chuyến bay đầu tiên 14 tháng 06-1956
Được giới thiệu 1959
Tình trạng Phục vụ tích cực
Số lượng được sản xuất 11,000+
Những phương án tương tự Mikoyan Ye-150
Ye-152
Chengdu J-7

Mikoyan-Gurevich MiG-21 (tiếng Nga: Микоян и Гуревич МиГ-21) (tên ký hiệu của NATO: Fishbed) là một máy bay chiến đấu, được thiết kế và chế tạo bởi cục thiết kế Mikoyan-Gurevich tại Liên bang Xô viết. Nó là loại máy bay chiến đấu được chế tạo với số lượng lớn thứ hai thời hậu chiến tranh thế giới thứ hai, sau loại Lockheed C-130 Hercules. Nó bay thử nghiệm lần đầu tiên vào ngày 14-6-1956, và được đưa vào phục vụ năm 1959.

Mục lục

[sửa] Phát triển

Ý tưởng thiết kế máy bay chiến đấu phản lực MiG bắt đầu sau chiến tranh thế giới thứ II, sau khi người Đức có bản thiết kế máy bay phản lực vào cuối cuộc chiến. Khởi đầu với những mẫu máy bay chiến đấu dưới tốc độ âm thanh như MiG-15, MiG-17 và loại máy bay siêu âm cánh cụp MiG-19. Một bản thiết kế thí nghiệm máy bay với vận tốc Mach 2 với khe lấy không khí nằm ở phần mũi, Sukhoi Su-7 cũng áp dụng thiết kế này với loại cánh cụp, còn MiG-21 dùng loại cánh tam giác, kết quả cho thấy MiG-21 đã thành công.

Mẫu đầu tiên của MiG-21 có tên gọi E-5 bay lần đầu tiên vào năm 1955 và được triển lãm tại hội chợ hàng không tại sân bay Tushino ở Mát-cơ-va vào 14-6-1956. Nguyên mẫu đầu tiên có cánh tam giác Ye-4 (cũng được viết thành E-4) bay vào ngày 14-6-1956, và MiG-21 bắt đầu phục vụ năm 1959. Với việc sử dụng đôi cánh hình tam giác, MiG-21 đã trở thành máy bay chiến đấu thương mại thành công đầu tiên của Liên Xô và có vai trò là máy bay đánh chặn. Nó là một máy bay hạng nhẹ, bay với vận tốc Mach 2, và nó vượt trội so với những máy bay chiến đấu cùng thời như F-104 Starfighter của Hoa Kỳ và Dassault Mirage III của Pháp.

Trong chiến tranh Việt Nam và các cuộc xung đột ở Trung Đông, MiG-21 đã chứng tỏ những ưu điểm vượt trội của mình. Những kiểu MiG-21 sau này đã dựa vào những bài học trong chiến tranh để cải tiến nhằm hoàn thiện hơn. Và cho đến nay MiG-21 vẫn có vẫn tỏ ra hoàn thiện hơn các loại máy bay của phương Tây.

[sửa] Lịch sử hoạt động

MiG-21 là loại máy bay được sử dụng nhiều trong Chiến tranh Việt nam và là một trong những loại máy bay hiện đại nhất thời kỳ đó. tuy nhiên, nhiều phi công Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thích bay loại MiG-17 hơn, vì tỷ lệ nâng trên khối lượng cao của loại MiG-21. Tỷ lệ lớn đồng nghĩa với việc MiG-21 không linh hoạt hay có tính năng cơ động cao như MiG-17. Đây là máy bay Sô viết đầu tiên thành công trong việc áp dụng loại cánh tam giác cho cả hai mục đích, chiến đấu và đánh chặn. Mặc dù những phiên bản MiG-21 đầu tiên thiếu rada tầm xa, tên lửa và bom hạng nặng so với những máy bay chiến đấu cùng thời của Hoa Kỳ, nhưng nó đã chứng tỏ là một đối thủ đáng gờm với sự điều khiển của những phi công dày dặn kinh nghiệm. MiG-21 là máy bay chiến đấu loại nhỏ, đạt tốc độ Mach 2 với một động cơ turbin phản lực đốt lần hai khá nhỏ và so với trọng lượng và so với loại F-104 Starfighter của Hoa Kỳ và Dassault Mirage III của Pháp. Những phi công của Hoa Kỳ tham chiến ở Việt Nam đều được huấn luyện để đối phó với những chiến thuật bay của MiG, những phi công này được đào tạo tại trường huấn luyện máy bay chiến đấu của hải quân với tên gọi trong nội bộ là "Top Gun", ở đây họ được bay tập với những mục tiêu giả làm MiG là A-4 Skyhawk và F-5 Tiger II.

Trong chiến dịch Linebacker II, không quân Mỹ đã sử dụng B-52 Stratofortress để phá hủy các thành phố ở miền bắc Việt Nam năm 1972. Một chiếc MiG-21MF của không quân Việt Nam dân chủ cộng hòa do Phạm Tuân lái đã bắn hạ một chiếc B-52 Stratofortress khi đang thực hiện nhiệm vụ. Đây là chiếc B-52 duy nhất bị bắn hạ khi thực hiện nhiệm vụ bởi một máy bay chiến đấu trong lịch sử.

Loại máy bay này cũng được sử dụng rộng rãi trong những cuộc xung đột tại Trung Đông ở thập kỷ 1960 và 1970, bởi không quân Ai Cập, SyriIraq chống lại Israel. Trong những cuộc chiến vào những năm 1960-1970 MiG-21 đã chế áp hoàn toàn đối với F-4 Phantom II và A-4 Skyhawks. Nhưng sau đó, chúng lại bị những chiếc máy bay khác hiện đại hơn chế áp là F-15 Eagle và F-16 Fighting Falcon vào cuối những năm 1970, khi không quân Israel được Hoa Kỳ bán cho những loại máy bay này.

Không quân Ấn Độ là một trong những lực lượng sử dụng loại máy bay này nhiều nhất trong Chiến tranh Ấn Độ-Pakistani năm 1971 và có được những kết quả tốt. Cuộc chiến tranh này cũng chứng kiến trận không chiến siêu âm đầu tiên trên tiểu lục địa khi một chiếc MiG-21 bắn hạ chiếc F-104 Starfighter. Những chiếc MiG đã đóng vai trò quan trọng trong những trận không chiến, bảo đảm sự kiểm soát trên không, nó đã góp phần dẫn tới sự thất bại của Pakistan sau 2 tuần lễ. MiG-21 được sử dụng tới tận năm 1999 trong Chiến tranh Kargil với kết quả ở mức trung bình. Trong sự kiện liên quan tới loại máy bay Atlantique, 2 chiếc MiG-21 của không quân Ấn Độ đã bắn hạ một chiếc Breguet Atlantique của hải quân Pakistan khi nó đang bay do thám trên không phận Ấn Độ.

Trong những giai đoạn đầu của sự hiện diện quân sự ở Afghanistan của Liên xô loại máy bay này cũng được đem ra sử dụng nhưng đã nhanh chóng phải nhường chỗ cho những chiếc MiG-23MiG-27 mới hơn.

Giống như nhiều loại máy bay chiến đấu khác, MiG-21 có phạm vi hoạt động ngắn, nhiên liệu mang theo thường không đủ để kéo dài chuyến bay, những khuyết điểm này sau này đã được sửa chữa bổ sung bằng 2 đến 3 thùng nhiên liệu phụ. Loại cánh tam giác đã thể hiện những ưu điểm xuất sắc, nó giúp máy bay có vận tốc cao hơn, tăng khả năng chiến đấu trong vai trò máy bay đánh chặn. Với 50% nhiên liệu và 2 tên lửa không đối không Vympel K-13 (tên ký hiệu của NATO: AA-2 'Atoll'), MiG-21 có thể đạt độ cao 58,000 ft (17,670 m) trong một phút, ngang ngửa với loại F-16A được sản xuất sau. Với những phi công nhiều kinh nghiệm, cùng với tên lửa, MiG-21 đã trở thành một loại máy bay chiến đấu của thời đại. Sau này MiG-21 được tahy thế bởi loại máy bay có thể thay đổi hình dạng của cánh là MiG-23MiG-27. Tuy nhiên cho đến trước khi MiG-29 'Fulcrum' được đưa vào thay thế, MiG-21 vẫn được dùng trong các cuộc không chiến như một máy bay chiến thuật chống lại những loại máy bay mới hiện đại hơn của Mỹ.

Vì thiếu nguồn thông tin có thể tiếp cận, ban đầu các chi tiết của MiG-21 thường bị nhầm lẫn với các chi tiết tương tự của các máy bay chiến đấu Sukhoi khi ấy cũng đang được phát triển. Cuốn All the World's Aircraft 1960-1961 của Jane's Information Group đã dùng một bản thiết kế của Sukhoi để miêu tả "Fishbed", và sử dụng một hình minh họa của loại Su-9 "Fishpot."

MiG-21UM hai chỗ ngồi, Không quân Ba Lan
MiG-21UM hai chỗ ngồi, Không quân Ba Lan
MiG-21MF, Không quân Ba Lan, các dấu hiệu của Phi đội chiến lược số 3.
MiG-21MF, Không quân Ba Lan, các dấu hiệu của Phi đội chiến lược số 3.

[sửa] Các biến thể

  • Ye-2 Faceplate : Mẫu cánh cụp phía sau.
  • Ye-4 (I-500) : Mẫu cánh tam giác đầu tiên của loại MiG-21.
  • Ye-5 Fishbed : Mẫu nghiên cứu cánh tam giác.
  • Ye-6 : Ba máy bay thử nghiệm trước khi chế tạo.
  • MiG-21 : Loạt máy bay chiến đấu đầu tiên.
  • MiG-21F Fishbed -B : Máy bay chiến đấu ban ngày, một chỗ ngồi. Là máy bay đầu tiên được sản xuất. MiG-21F dùng một động cơ Tumansky R-11 phản lực turbin và được trang bị hai súng máy 30-mm NR-30. Mẫu Ye-6T được đổi tên lại thành MiG-21F.
  • Ye-50 : Mẫu nghiên cứu cánh cụp phía sau.
  • Ye-66 : Kiểu một chỗ ngồi, được chế tạo để phá kỷ lục tốc độ thế giới.
  • Ye-66A : Được chế tạo để phá kỷ lục độ cao thế giới.
  • Ye-66B :
  • Ye-76 :
  • Ye-150 : mẫu thử nghiệm đánh chặn, về cơ bản là một bản bổ sung của MiG-21.
  • Ye-152 Flipper : To hơn một chiếc MiG-21, Ye-152 Flipper là máy bay có tính năng cơ động cao, đã đạt được ít nhất 3 kỷ lục thế giới.
  • MiG-21F-13 Fishbed-C : Máy bay chiến đấu ban ngày tầm ngắn một ghế ngồi. MiG-21F-13 là model sản xuất hàng loạt đầu tiên. MiG-21F-13 được trang bị một động cơ phản lực turbin Tumansky R-11, hai tên lửa không đối không Vympel K-13 (AA-2 Atoll), và một súng máy 30-mm NR-30. Type 74 là tên gọi của Không quân Ấn Độ. MiG-21F-13 được chế tạo tại Trung Quốc có tên là Chengdu J-7 hay F-7 để xuất khẩu.
  • Chengdu J-7I : Kiểu sản xuất đầu tiên của Trung Quốc. Giống như MiG-21F-13 nó là máy bay chiến đấu tầm ngắn ban ngày, được trang bị một động cơ turbin phản lực Wopen WP-7. Loại máy bay này đã được xuất khẩu sang Albania và Tanzania dưới cái tên F-7A.
  • MiG-21FL : Kiểu xuất khẩu của MiG-21PF. Được chế tạo tại Ấn Độ theo giấy phép với tên gọi Type 77.
MiG-21-F-13
MiG-21-F-13
  • MiG-21I "Analog" : Máy bay thử nghiệm cho thiết kế cánh của Tu-144
  • MiG-21SPS : (Kiểu của Đông Đức)
  • MiG-21P Fishbed-D Máy bay chiến đấu đánh chặn một ghế ngồi bị hạn chế hoạt động theo điều kiện thời tiết. Chỉ được trang bị hai tên lửa không đối không. Cũng được NATO gọi là Fishbed-E.
  • MiG-21PF Fishbed-D : Máy bay chiến đấu một chỗ ngồi, hạn chế thời tiết, được trang bị một radar RP21 Sapfir. MiG-21PF là model chế tạo thứ hai. Mẫu Ye-7, Type 76 tên gọi của Không quân Ấn Độ. Cũng được NATO gọi là Fishbed-E.
  • MiG-21PF (SPS) : (NATO: "Fishbed-E")
  • MiG-21PFM Fishbed-F : Máy bay chiến đấu một chỗ ngồi, hạn chế thời tiết, với radar cải tiến và động cơ mạnh hơn. Phiên bản cải tiến của MiG-21PFS.
  • MiG-21PFS Fishbed-F : Máy bay chiến đấu một chỗ ngồi, hạn chế thời tiết, với radar cải tiến và động cơ mạnh hơn.
  • MiG-21 Fishbed-G : Máy bay thử nghiệm cất cánh đường băng ngắn.
  • MiG-21R Fishbed-H : Kiểu trinh sát chiến thuật một ghế ngồi của MiG-21PFM.
  • MiG-21RF Fishbed-J : Kiểu trinh sát chiến thuật một ghế ngồi của MiG-21MF.
  • MiG-21S Fishbed-J : Kiểu máy bay chiến đấu đánh chặn một ghế ngồi, được trang bị một radar RP-22 và súng bên ngoài. (NATO xếp loại nhầm thành MiG-21PFMA); E-8, Type 88 tên gọi của Không quân Ấn Độ.
  • MiG-21SM : Phiên bản máy bay chiến đấu đánh chặn một ghế ngồi, được trang bị một động cơ phản lực turbin Tumansky R-13-300.
  • MiG-21PFV : (Phiên bản của Bắc Việt)
  • MiG-21M : Phiên bản xuất khẩu, dùng động cơ turbin phản lực Tumansky R-13. Được chế tạo theo giấy phép nhượng quyền tại Ấn Độ với tên gọi Type 96.
  • MiG-21MF : Phiên bản xuất khẩu dùng động cơ turbin phản lực Tumansky R-13.
  • MiG-21MF Fishbed-J : Phiên bản máy bay chiến đấu một ghế ngồi đa nhiệm vụ, được trang bị một radar RP-22, động cơ turbin phản lực Tumansky R-13-300.
  • MiG-21MT :
MiG-21 PFM
MiG-21 PFM
  • MiG-21SMT Fishbed-K : Phiên bản máy bay chiến đấu đa nhiệm vụ một ghế ngồi, một động cơ turbin phản lực Tumansky R-13. Khả năng ECM và dung tích chứa nhiên liệu đã được cải thiện. (E-9, block 94 và 96)
  • MiG-21bis Fishbed-L : Máy bay chiến đấu đa nhiệm vụ một ghế ngồi, tấn công mặt đất. Model sản xuất cuối cùng. Phiên bản này dùng một động cơ turbin phản lực Tumansky R-25-300.
  • MiG-21bis Fishbed-N : Máy bay chiến đấu đa nhiệm vụ, một ghế ngồi, tấn công mặt đất.
  • MiG-21U Mongol-A : Phiên bản huấn luyện hai chỗ ngồi của MiG-21F-13. Type 66 là tên hiệu của Không quân Ấn Độ. Tên hiệu NATO "Mongol"
  • MiG-21US Mongol-B : Phiên bản huấn luyện hai chỗ ngồi. Type 68 là tên hiệu của Không quân Ấn Độ.
  • MiG-21UT : Two-seat trainer.
  • MiG-21UM Mongol-B : Phiên bản huấn luyện hai chỗ ngồi của MiG-21MF. Không quân Ấn Độ gọi là Type 69.
  • JJ-7 : Phiên bản huấn luyện hai chỗ ngồi của J-7. FT-7 là tên hiệu xuất khẩu của JJ-7. Do Trung Quốc sản xuất.
MiG-21
MiG-21
MiG-21SMT không quân Liên Xô
MiG-21SMT không quân Liên Xô
  • MiG-21-93: - Phiên bản cải tiến. (cũng gọi là Bison)
  • MiG-21 Lancer: Phiên bản cải tiến cho Không quân Rumani.
  • MiG-21 Lancer I: phiên bản cải tiến 1 chỗ.

MiG-21 Lancer II: phiên bản cải tiến 2 chỗ.

  • J-7II : Phiên bản cải tiến của J-7. Máy bay chiến đấu hạn chế thời tiết, một ghế ngồi, được tang bị hai súng máy 30-mm, và dùng một động cơ turbin phản lực mạnh hơn Wopen WP-7B. Nó đã được xuất khẩu sang Ai CẬp, Sudan và Iraq với tên gọi F-7B. Do Trung Quốc sản xuất.
  • J-7E : Phiên bản cải tiến với động cơ mạnh hơn. Do Trung Quốc sản xuất.
  • J-7MG : Phiên bản cải tiến. Do Trung Quốc sản xuất.
  • J-7III : Máy bay chiến đấu một ghế ngồi, hạn chế thời tiết, dùng động cơ turbin phản lực Wopen WP-13. Do Trung Quốc sản xuất.
  • F-7BS : Phiên bản xuất khẩu sang Sri Lanka. Do Trung Quốc sản xuất.
  • F-7M Airguard : Phiên bản xuất khẩu sang Bangladesh, Iran, Myanmar (Miến điện), và Zimbabwe. Do Trung Quốc sản xuất.
  • F-7MP : Phiên bản xuất khẩu cho Pakistan. Do Trung Quốc sản xuất.
  • F-7P Skybolt : Phiên bản xuất khẩu cho Pakistan. Do Trung Quốc sản xuất.

[sửa] Các phiên bản của nước ngoài

Từ 1962 đến 1972 phiên bản MiG-21F-13 được Aero Vodochody, ở Czechoslovakia sản xuất theo giấy phép nhượng quyền. Aero đã chế tạo tổng cộng 194 chiếc trong giai đoạn này.

Việc chế tạo máy bay MiG-21bis theo giấy phép nhượng quyền cho Hindustan Aeronautics tại Ấn Độ kéo dài đến tận năm 1984. Dù đã xảy ra một loạt các vụ tai nạn trong thập kỷ 1990, dẫn tới việc loại máy bay này bị đặt tên hiệu "quan tài bay", Không quân Ấn Độ đã quyết định nâng cấp khoảng 128 chiếc MiG-21bis của mình để đạt tới tiêu chuẩn của loại MiG-21 Bison. Những chiếc máy bay này sẽ phục vụ trong Không quân Ấn Độ tới năm 2015.

Các phiên bản MiG-21 của Trung Quốc được đặt tên là Chengdu J-7 và F-7 (cho xuất khẩu).

Hiện nay Nga đang đưa ra một gói cải tiến cho loại MiG-21 lên mức tiêu chuẩn của MiG-21-93, gồm lắp đặt radar xung doppler Kopyo của loại MiG-29, cho phép máy bay có tầm bắn xa hơn với các loại vũ khí hiện đại hơn như các tên lửa không đối không Vympel R-77. Cải tiến điện tử cũng khiến cho máy bay có khả năng sống sót cao và tấn công máy bay địch tốt hơn. Những cải tiến khác gồm lắp đặt thêm một màn hình kép HUD, máy chỉ định mục tiêu lắp trên mũ, và hệ thống kiểm soát bay hiện đại.

Công nghiệp hàng không Israel chế tạo một loại MiG-21 cải tiến toàn bộ gọi là MiG-21-2000. [1]

Một liên doanh giữa Aerostar SA và Elbit đã phát triển phiên bản cải tiến trọn gói Lancer cho MiG-21. 114 chiếc MiG-21s đã được cải tiến thành MiG-21 Lancer cho Không quân Rumani.

Hiện nay không quân Việt Nam đang cải tiến những chiếc MiG-21 của mình thành MiG-21 Lancer I,II và MiG-21-93 theo hợp đồng với Aerostar SA, Elbit (của Rumani và Israel) và xí nghiệp sản xuất máy bay Mikoyan (của Nga).

[sửa] Những nước sử dụng

Bản đồ các nước sử dụng MiG-21
Bản đồ các nước sử dụng MiG-21

[sửa] Các nước vẫn còn sử dụng

  • Tiêu bản:Tên nước Afghanistan Afghanistan: MiG-21 vẫn đang hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Algérie Algérie: MiG-21 vẫn đang hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Angola Angola: MiG-21 vẫn đang hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Armenia Armenia: MiG-21 vẫn đang hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Azerbaijan Azerbaijan: MiG-21 vẫn đang hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Bulgaria Bulgaria: MiG-21 vẫn đang hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Campuchia Campuchia: MiG-21 không đủ kinh phí hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Croatia Croatia: MiG-21 vẫn đang hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Cuba Cuba: MiG-21 hầu hết không đủ kinh phí hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Ai Cập Ai Cập: MiG-21 vẫn đang hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Ethiopia Ethiopia: MiG-21 vẫn đang hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Ấn Độ Ấn Độ: MiG-21 vẫn đang hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Iran Iran: MiG-21 vẫn đang hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Lào Lào: MiG-21 vẫn đang hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Libya Libya: MiG-21 vẫn đang hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Madagascar Madagascar: MiG-21 vẫn đang hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Mông Cổ Mông Cổ: MiG-21 hoạt động hạn chế.
  • Tiêu bản:Tên nước Mozambique Mozambique: MiG-21 vẫn đang hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Nigeria Nigeria: MiG-21 hoạt động hạn chế.
  • Tiêu bản:Tên nước Bắc Triều Tiên Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: MiG-21 vẫn đang hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Romania Romania: MiG-21 vẫn đang hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Serbia Serbia: MiG-21 vẫn đang hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Sudan Sudan: MiG-21 vẫn đang hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Syria Syria: MiG-21 vẫn đang hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Turkmenistan Turkmenistan: MiG-21 vẫn đang hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Việt Nam Việt Nam: MiG-21 vẫn đang hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Yemen Yemen: MiG-21 vẫn đang hoạt động.

[sửa] Các nước không còn sử dụng

  • Tiêu bản:Tên nước Belarus Belarus: MiG-21 không còn hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Burkina Faso Burkina Faso: MiG-21 không còn hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Cộng hoà Congo Cộng hoà Congo: MiG-21 không còn hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Séc Cộng hòa Séc: MiG-21 không còn hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Tiệp Khắc Tiệp Khắc: tất cả MiG-21 được chia cho Séc và Slovakia.
  • Tiêu bản:Tên nước Đông Đức Cộng hòa Dân chủ Đức: MiG-21 không còn hoạt động sau khi Cộng hòa Dân chủ Đức sụp đổ.
  • Tiêu bản:Tên nước Phần Lan Phần Lan: MiG-21 không còn hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Guinée Guinée: MiG-21 không còn hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Guiné-Bissau Guiné-Bissau: MiG-21 không còn hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Hungary Hungary: MiG-21 không còn hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Indonesia Indonesia: MiG-21 không còn hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Iraq Iraq: MiG-21 không còn hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Kazakhstan Kazakhstan: MiG-21 không còn hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Kyrgyzstan Kyrgyzstan: MiG-21 không còn hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Mali Mali: MiG-21 không còn hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Ba Lan Ba Lan: 581 chiếc MiG-21 thuộc nhiều phiên bản (F-13, PF, PFM, M, R, MF, bis, U, US, và UM) được bán trong những năm 1961-1980, sau năm 2003 MiG-21 không còn hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Nga Nga: MiG-21 không còn hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Slovakia Slovakia: MiG-21 không còn hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Somalia Somalia: MiG-21 không còn hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Liên Xô Liên Xô: MiG-21 được chia cho các nước cộng hòa sau khi tan rã.
  • Tiêu bản:Tên nước Uganda Uganda: MiG-21 không còn hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Ukraina Ukraina: MiG-21 không còn hoạt động.
  • Tiêu bản:Tên nước Nam Tư Nam Tư: MiG-21 được chuyển cho các nước cộng hòa sau khi liên bang tan rã.
  • Tiêu bản:Tên nước Zambia Zambia: MiG-21 không còn hoạt động.

[sửa] Đặc điểm kỹ thuật (Mikoyan-Gurevich MiG-21bis)

Hình chiếu đứng của Mikoyan-Gurevich MiG-21.
Cấu tạo MiG-21
Cấu tạo MiG-21

[sửa] Thông số riêng

  • Đội bay: Một người
  • Chiều dài: 15.76 m (51 ft 8 in)
  • Sải cánh: 7.15 m (23 ft 5 in)
  • Chiều cao: 4.12 m (13 ft 6 in)
  • Diện tích: 23 m² (247.5 ft²)
  • Trọng lượng rỗng: 5,350 kg (11,800 lb)
  • Trọng lượng cất cánh:8,726 kg (19,200 lb)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 9,660 kg (21,300 lb)
  • Động cơ (phản lực): Tumansky R-25-300
  • Kiểu phản lực: đốt nhiên liệu lần hai phản lực turbin
  • Số lượng động cơ: 1
  • Công suất 70 kN (15,700 lbf)

[sửa] Hiệu suất bay

  • Tốc độ tối đa: 2230 km/h (1385 mph)
  • Tầm hoạt động: 450-500 km (280-310 mi)
  • Trần bay: 19,000 m (62,300 ft)
  • Tốc độ lên cao: 120 m/s (23,600 ft/min)
  • Lực nâng của cánh: 379 kg/m² (77.8 lb/ft²)
  • Lực đẩy/trọng lượng=0.82

[sửa] Vũ khí

  • Một súng GSh-23 23 mm trục tâm hai nòng (PFM,MF,SMT & BIS các biến thể) hay một súng NR-30 một nòng (F-13 biến thể)
  • Lên tới 2,000 kg (4,400 lb) các loại vũ khí không đối không và không đối đất treo tại hai hay bốn mấu cứng bên dưới cánh tùy theo từng biến thể. Những chiếc đầu tiên mang hai tên lửa Vympel K-13 AA dưới cánh. Những mẫu sau này mang hai K-13 và hai thùng nhiên liệu dưới cánh hay bốn tên lửa hồng ngoại dẫn đường bằng radar K-13. Tên lửa Molniya R-60 cũng được trang bị cho nhiều mẫu khác. Đa số các máy bay mang một thùng dầu phụ 450 L (119 US gal) ở giữa thân.

[sửa] Nội dung liên quan

[sửa] Máy bay có cùng sự phát triển

  • Chengdu J-7

[sửa] Máy bay có tính năng tương tự


Các loại máy bay do hãng Mikoyan sản xuất
Máy bay tiêm kích: MiG-1 - MiG-3 - MiG-5 - MiG-7 - MiG-9 - MiG-15 - MiG-17 - MiG-19 - MiG-21 - MiG-23 - MiG-25 - MiG-29 - MiG-31 - MiG-33 - MiG-35
Máy bay tấn công: MiG-27 Máy bay trinh sát: MiG-25
Máy bay thí nghiệm: I-210 - I-211 - I-230 - I-220 - I-231 - I-222 - I-224 - I-225 - I-250 - MiG-8 - I-270 - I-320 - I-350 - I-360 - SN - I-370 - Ye-2 - Ye-4 - Ye-5 - Ye-50 - I-7U - SM-12 - I-75 - Ye-152A - Ye152P - Ye-8 - MiG-23PD - MiG-110 - MiG-AT - Dự án MiG 1.44/1.42 - Dự án MiG LFI - MiG-105
Hãng máy bay Nga: Antonov - Ilyushin - Mikoyan - Sukhoi - Tupolev - Yakovlev