Bộ máy Golgi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bộ máy Golgi (Golgi apparatus), cũng được gọi là thể Golgi (Golgi body), phức hệ Golgi (Golgi complex) hay thể lưới (dictyosome), là hệ thống xoang và túi màng trong tế bào có chức năng vận chuyển các protein đến màng tế bào. Bộ máy Golgi cũng là nơi hình thành lysosome và các túi vận chuyển khác.

Trong tế bào sinh học,Bộ máy Golgi,thể Golgi, phức hệ Golgi hay thể lưới là một bào quan tìm thấy trong phần lớn tế bào nhân chuẩn, kể cả thực vậtđộng vật (nhưng không có ở nấm). Tên của nó bắt nguồn từ tiếng Italia anatomist Camillo Golgi, người đã tìm ra nó vào năm 1898. Chức năng chính của nó là tổng hợp những protein hướng tới màng tế bào , lysosome hay endosomes và một số chất khác sẽ được tiết ra ngoài tế bào , qua những túi tiết . Vậy, chức năng của thể Golgi là trung tâm vận chuyển, phân phối các chất trong tế bào.

Phần lớn bóng vận chuyển rời khỏi lưới nội chất (ER), đặc biệt là [lưới nội chất hạt]], được chuyển đến bộ máy Golgi , nơi chúng được tổng hợp, đóng gói, vận chuyển tuỳ theo chức năng của chúng. Hệ Golgi tồn tại ở phần lớn tế bào nhân chuẩn, nhưng có khuynh hướng nhô ra hơn ,nơi mà có rất nhiều chất ,chẳng hạn như enzymes, được tiết ra.

[sửa] Cấu tạo

Hình 1: Hình ảnh về nhân tế bào, mạng lưới nội chất và thể Golgi: (1) Nhân, (2) Lỗ nhân, (3) Mạng lưới nội chất hạt (RER), (4) Mạng lưới nội chất trơn (SER), (5) Ribosome trên RER, (6) Các phân tử protein được vận chuyển, (7) Túi tiết vận chuyển protein, (8) Thể Golgi, (9) Đầu Cis của thể Golgi, (10) Đầu trans của thể Golgi, (11) Phần thân của thể Golgi, (12) Các túi tiết, (13) Màng tế bào, (14) Xuất bào, (15) Tế bào chất, (16) Ngoại bào.
Hình 1: Hình ảnh về nhân tế bào, mạng lưới nội chấtthể Golgi: (1) Nhân, (2) Lỗ nhân, (3) Mạng lưới nội chất hạt (RER), (4) Mạng lưới nội chất trơn (SER), (5) Ribosome trên RER, (6) Các phân tử protein được vận chuyển, (7) Túi tiết vận chuyển protein, (8) Thể Golgi, (9) Đầu Cis của thể Golgi, (10) Đầu trans của thể Golgi, (11) Phần thân của thể Golgi, (12) Các túi tiết, (13) Màng tế bào, (14) Xuất bào, (15) Tế bào chất, (16) Ngoại bào.

Cấu tạo và chức năng của thể Golgi là vấn đề khá phức tạp và nó là đề tài của những cuộc tranh luận khoa học. Thể Golgi gồm có, như lưới nội chất (ER) một màng cấu tạo. Nó gồm có những túi dẹt xếp chồng lên nhau và những bóng nhỏ.. Đầu cis là mặt đối diện lưới nội chất (ER),vùng medial nằm giữa còn đầu trans thì hướng về plasma membrane (Fig. 1). Giữa 2 đầu cistrans có những cấu tạo khác nhau ở màng.

[sửa] Chức năng

Những bóng vận chuyển từ lưới nội chất hợp nhất với đầu cis của thể Golgi (to the cisternae) và chuyển protein mà chúng mang vào trong Golgi lumen. Những phân tử protein sau đó được vận chuyển qua vùng đệm, hướng về trans face và được sửa đổi dọc theo đường đi của chúng.

The transport mechanism itself is not yet clear; it could happen by cisternae progression (the movement of the apparatus itself, building new cisternae at the cis face and destroying them at the trans face) or by vesicular transport (small vesicles transport the proteins from one cisterna to the next, while the cisternae remain unchanged). Lately, it is also proposed that the cisternae are interconnected and the transport of cargo molecules within the Golgi is due to diffusion, while the localisation of Golgi resident proteins is achieved by an unknown mechansim.

Once the proteins reach the trans face, they are embedded into coated transport vesicles and brought to their final destinations. An example is the modification of glycoproteins (used in cell membranes). Vesicles from the ER contain simplified glycosylated proteins. In the Golgi Apparatus, carbohydrates are attached and removed from these glycoproteins, creating a diversity of carbohydrate structures on the proteins. After they have been secreted in to the cell the vesicles fuse to the cell membrane and release their contents.

As well as protein modification, Golgi apparatus is involved in the transport of lipids around the cell as well creating lysosomes -- organelles involved in digestion.

Các bào quan của tế bào
Lục lạp | Ty thể | Trung tử | Mạng lưới nội chất | Thể Golgi | Lysosome | Bộ khung tế bào | Nhân | Peroxisome | Ribosome | Không bào | Túi tiết
Các ngành của sinh học
Giải phẫu học | Sinh học vũ trụ | Hóa sinh | Tin sinh học | Thực vật học | Tế bào học | Sinh thái học | Sinh học phát triển | Di truyền học | Sinh học biển | Sinh học người | Vi sinh vật học | Sinh học phân tử | Nguồn gốc sự sống | Cổ sinh vật học | Miễn dịch học | Sinh lý học | Phân loại học | Động vật học | Trang chính Sinh học