Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Các bài viết được chọn lọc vào năm 2007:
- Tháng 1 – Tổ chức Thương mại Thế giới, Hiệp ước Xô-Đức, Jimmy Carter, Ngôn ngữ lập trình, Trung Quốc
- Tháng 2 – Trung Quốc, Kháng thể, Phiên thiết Hán-Việt, Thụy Điển, John Locke
- Tháng 3 – John Locke, Madonna, Lịch sử Nhật Bản, Chiến tranh Xô-Đức, Cải cách Kháng Cách
- Tháng 4 – Cải cách Kháng Cách, Lê Lợi, Thảm họa Chernobyl
Sau đây là tất cả những bài chọn lọc cho năm 2007.
[sửa] Tuần 1
Tổ chức Thương mại Thế giới (tiếng Anh: World Trade Organization, viết tắt WTO) là một tổ chức quốc tế đặt trụ sở ở Genève, Thụy Sĩ, có chức năng giám sát các hiệp định thương mại giữa các nước thành viên với nhau theo các quy tắc thương mại. Hoạt động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để tiến tới tự do thương mại. Ngày 13 tháng 5 năm 2005, ông Pascal Lamy được bầu làm Tổng giám đốc thay cho ông Supachai Panitchpakdi, người Thái Lan, kể từ 1 tháng 9 năm 2005.
Tính đến ngày 7 tháng 11 năm 2006, WTO có 150 thành viên. Mọi thành viên của WTO được yêu cầu phải cấp cho những thành viên khác những ưu đãi nhất định trong thương mại, ví dụ (với một số ngoại lệ) những sự nhượng bộ về thương mại được cấp bởi một thành viên của WTO cho một quốc gia khác thì cũng phải cấp cho mọi thành viên của WTO. Trong thập niên 1990 WTO là mục tiêu chính của phong trào chống toàn cầu hóa.
[sửa] Tuần 2
Hiệp ước Xô-Đức, còn được gọi là Hiệp ước Molotov-Ribbentrop hay Hiệp ước Hitler-Stalin có tên chính thức là Hiệp ước Bất tương xâm giữa Đức và Liên bang Xô viết, được ký kết ngày 23 tháng 8, 1939 giữa Ngoại trưởng Viatcheslav Mikhaïlovitch Molotov của Liên Xô và Ngoại trưởng Joachim von Ribbentrop của Đức Quốc xã. Nghị định thư bí mật đính kèm Hiệp ước quy định các nước Phần Lan, Estonia, Latvia, Lithuania, và Romania thuộc vùng ảnh hưởng của Liên Xô. Ngoài ra, hai nước Liên Xô và Đức đồng ý phân chia Ba Lan.
Nhiều tấn trò ngoại giao zíc-zắc diễn ra một cách bí mật giữa các bên có liên quan, và nhiều nội dung của Hiệp ước cũng bị giữ bí mật. Sự thật chỉ được sáng tỏ sau khi Thế chiến thứ hai kết thúc và Đồng minh tịch thu được nhiều tài liệu mật của Đức Quốc xã.
[sửa] Tuần 3
James Earl “Jimmy” Carter, Jr. (sinh ngày 1 tháng 10 năm 1924) là chính khách và tổng thống thứ 39 của Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ (1977–1981), là quán quân đoạt Giải Nobel Hoà bình năm 2002. Trước đó ông là thống đống thứ 83 của tiểu bang Georgia (1971–1975). Năm 1976, Carter dành được sự đề cử của Đảng Dân chủ, được xem là “ngựa ô” trong cuộc đua, rồi vượt qua tổng thống đương nhiệm Gerald Ford với chiến thắng sít sao trong cuộc bầu cử tổng thống năm 1976.
Nhiệm kỳ tổng thống của Carter đánh dấu với sự suy thoái sau khi nước Mỹ gánh chịu những vết thương nhức nhối như Chiến tranh Việt Nam cùng với sự trì trệ kinh tế trong nước. Với vụ khủng hoảng con tin tại Iran và sự kiện quân đội Liên Xô tiến chiếm Afghanistan năm 1979, Hoa Kỳ chứng kiến ảnh hưởng của mình đang bị suy giảm trên trường quốc tế. Lạm phát và lãi suất lên đến đỉnh điểm kể từ Đệ nhị Thế chiến khi chính phủ cho đóng băng giá dầu nội địa hầu đối phó với việc tăng giá dầu từ OPEC; các chỉ số lạm phát và thất nghiệp tăng 50% trong bốn năm.
[sửa] Tuần 4
Ngôn ngữ lập trình là một tập con của ngôn ngữ máy tính. Đây là một dạng ngôn ngữ được chuẩn hóa (đối lập với ngôn ngữ tự nhiên). Nó được dùng để miêu tả những quá trình, những ngữ cảnh một cách rất chi tiết. Một tập hợp các chỉ thị được biểu thị nhờ ngôn ngữ lập trình để thực hiện các thao tác máy tính nào đó thông qua một chương trình. Các tên khác của khái niệm này nếu không bị lầm lẫn là chương trình máy tính hay chương trình điện toán.
Chữ lập trình dùng để chỉ thao tác của con người nhằm kiến tạo nên các chương trình máy tính thông qua các ngôn ngữ lập trình. Người ta còn gọi quá trình lập trình đó là quá trình mã hoá thông tin tự nhiên thành ngôn ngữ máy. Trong các trường hợp xác định thì chữ lập trình còn được viết là “viết mã” (cho chương trình máy tính). Như vậy, theo định nghĩa, mỗi ngôn ngữ lập trình cũng chính là một chương trình, nhưng có thể được dùng để tạo nên các chương trình khác. Một chương trình máy tính được viết bằng một ngôn ngữ lập trình thì những chỉ thị (của riêng ngôn ngữ ấy) góp phần tạo nên chương trình được gọi là mã nguồn của chương trình ấy.
[sửa] Tuần 5
Trung Quốc là tổng hợp của nhiều quốc gia và nền văn hóa đã từng tồn tại và nối tiếp nhau tại Đông Á lục địa, cách đây ít nhất 3.500 năm. Trung Quốc ngày nay, có thể được coi như có một hay nhiều nền văn minh khác nhau, nằm trên một hay nhiều quốc gia khác nhau, sử dụng một hay nhiều ngôn ngữ khác nhau.
Với một trong những giai đoạn văn minh liên tục dài nhất của thế giới và hệ thống chữ viết tiếp tục được dùng cho đến ngày nay, lịch sử Trung Quốc đặc trưng bởi những chia tách và thống nhất lặp đi lặp lại qua các thời kỳ hòa bình xen kẽ chiến tranh, trên một lãnh thổ đầy biến động. Lãnh thổ Trung Quốc bành trướng ra xung quanh từ một vùng đất chính tại Bình nguyên Hoa Bắc và lan ra tận các vùng phía Đông, Đông Bắc, và Trung Á. Trong hàng thế kỷ, Đế quốc Trung Quốc cũng là một trong những nền văn minh với kỹ thuật và khoa học tiên tiến nhất, và có ảnh hưởng văn hóa lớn trong khu vực Đông Á.
[sửa] Tuần 6
Kháng thể là các phân tử immunoglobulin (có bản chất glycoprotein), do các tế bào lympho B cũng như các tương bào (biệt hóa từ lympho B) tiết ra để hệ miễn dịch nhận biết và vô hiệu hóa các tác nhân lạ, chẳng hạn các vi khuẩn hoặc virus. Mỗi kháng thể chỉ có thể nhận diện một epitope kháng nguyên duy nhất.
Phân tử kháng thể cấu tạo từ 4 chuỗi polypeptide, gồm hai chuỗi nặng (H, tiếng Anh heavy) giống hệt nhau và hai chuỗi nhẹ (L, light) cũng giống hệt nhau. Có hai loại chuỗi nhẹ κ (kappa) và λ (lambda), do đó hai chuỗi nhẹ của mỗi phân tử immunoglobulin chỉ có thể cùng là κ hoặc cùng là λ. Các chuỗi của immunoglobulin liên kết với nhau bởi các cầu nối disulfide và có độ đàn hồi nhất định. Một phần cấu trúc của các chuỗi thì cố định nhưng phần đầu của hai "cánh tay" chữ Y thì rất biến thiên giữa các kháng thể khác nhau, để tạo nên các vị trí kết hợp có khả năng phản ứng đặc hiệu với các kháng nguyên tương ứng, điều này tương tự như một enzyme tiếp xúc với cơ chất của nó. Có thể tạm so sánh sự đặc hiệu của phản ứng kháng thể–kháng nguyên với ổ khóa và chìa khóa.
[sửa] Tuần 7
Phiên thiết Hán-Việt là dùng cách phiên thiết (反切) để tìm cách đọc âm Hán-Việt của một chữ Hán.
Phiên thiết là một phương pháp ghi chú cách đọc của người Trung Quốc, dùng trong các tự điển chữ Hán, trước khi có phương pháp dùng chữ cái Latinh để ghi chú cách đọc (gọi là bính âm). Người Việt Nam áp dụng phép phiên thiết ấy cho các âm Hán-Việt tương ứng, gọi là phiên thiết Hán-Việt.
Chữ Hán là một thứ chữ do người Trung Quốc sáng tạo, rồi dần dần trở thành một thứ văn tự chung cho một số dân tộc ở vùng Đông Á như Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam... Qua nhiều thế kỷ, chữ Hán đã được xem như là một thứ văn tự chính thống, đem dùng vào việc giảng dạy, thi cử, hành chính, sáng tác văn học. Tuỳ từng vùng, từng xứ mà chữ Hán được phát âm khác nhau, ngay tại Trung Quốc có nhiều giọng đọc khác nhau, như tiếng Quảng Đông, Phúc Kiến, Triều Châu, Bắc Kinh... Các nước lân cận như Triều Tiên có cách đọc riêng của người Triều Tiên, gọi là Hán-Triều (漢朝), người Nhật có cách đọc riêng của người Nhật, gọi là Hán-Hoà (漢和), người Việt Nam có cách đọc của mình gọi là Hán-Việt (漢越).
[sửa] Tuần 8
Vương Quốc Thụy Điển là một nước Bắc Âu có cùng biên giới với Na Uy ở phía tây và Phần Lan ở phía đông bắc, phần biên giới còn lại giáp Biển Baltic và Biển Kattegat. Thụy Điển là thành viên của Liên minh châu Âu và của Hội đồng Bắc Âu.
Vào cuối thời kỳ băng hà (khoảng 12.000 TCN) những người đầu tiên đã bắt đầu di dân đến các vùng ven biển bằng đường bộ ở giữa Đức và Scania (miền Nam của Thụy Điển ngày nay). Các di chỉ khảo cổ lâu đời nhất có niên đại vào khoảng 13.000 năm trước đây được tìm thấy ở vùng Scania. Khi con đường bộ này biến mất vào khoảng 5.000 năm TCN miền trung và vùng ven biển của Thụy Điển đã có dân cư. Cũng theo các di chỉ khảo cổ, trong thời gian từ Công Nguyên cho đến năm 400 đã có một nền thương mại phát đạt với Đế quốc La Mã. Vùng Scandinavia được nhắc đến lần đầu tiên trong các văn kiện của La Mã từ năm 79 như trong Naturalis Historiae của Gaius Plinius Secundus hay trong De Origine et situ Germanorum của Gaius Cornelius Tacitus.
[sửa] Tuần 9
John Locke (1632–1704) là nhà triết học, nhà hoạt động chính trị người Anh. Ông là nhà triết học theo trường phái chủ nghĩa kinh nghiệm Anh trong lĩnh vực nhận thức luận. Ông cũng phát triển lý thuyết về khế ước xã hội, vai trò của nó tới chức năng và nguồn gốc nhà nước. Qua các tác phẩm của mình, ông luôn đấu tranh chống lại chủ nghĩa chuyên chế và đóng góp lớn đối với chủ nghĩa tự do cả về mặt cá nhân và thể chế. Về cá nhân, ông muốn con người dùng lý trí để đi tìm chân lý thay vì chấp nhận ý kiến áp đặt hoặc sinh ra bởi niềm tin mù quáng. Về mặt thể chế, cụ thể là nhà nước và nhà thờ, ông tách biệt các chức năng chính đáng và không chính đáng của các thể chế này và từ đó mà có sự khác nhau trong việc sử dụng bạo lực của các thể chế này tương ứng với đúng các chức năng của nó. Chính những khái niệm về quyền của tự nhiên, khế ước xă hội và nhiều đóng góp khác đă khiến ông trở thành một nhà tư tưởng lớn của phong trào Khai sáng và ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc Cách mạng Mỹ và bản Tuyên ngôn Độc lập của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
[sửa] Tuần 10
Madonna Louise Veronica Ciccone (sinh ngày 16 tháng 8 năm 1958) được thế giới biết đến nhiều hơn với tên gọi Madonna, Cô gái vật chất, Madge, Maddie, là một ca sĩ nhạc pop, nhạc sĩ, nhà sản xuất đĩa và phim, vũ công, nhạc công, diễn viên, nhà văn và nhà thiết kế thời trang người Mỹ mà mức độ nổi tiếng và thành công đã đưa cô lên vị trí của một siêu sao trong vòng hơn hai thập kỷ qua. Cô luôn được chú ý không chỉ bởi những video clip ca nhạc đặc sắc, đầy tính cách tân, những màn biểu diễn trên sân khấu hoành tráng, sôi động mà còn bởi nghệ thuật sử dụng những đề tài, hình ảnh liên quan đến chính trị, giới tính và tôn giáo vào công việc của mình. Cô được công chúng mệnh danh là Nữ hoàng nhạc Pop.
Vào năm 2000, sách kỷ lục Guiness đã ghi nhận Madonna là nữ nghệ sỹ thành công nhất mọi thời đại với tổng số album đã bán ra trên khắp thế giới là 120 triệu. Warner Bros Records, hãng đĩa của Madonna cũng thông báo rằng cô đã phát hành khoảng 200 triệu đĩa tính cả album và đĩa đơn. Còn theo như sách kỷ lục Guiness 2007, Madonna là nữ nghệ sỹ có doanh thu cao nhất. Cô đã bán được hơn 113 triệu đĩa đơn tính tới thời điểm này. Vào tháng 10 năm 2006, tour lưu diễn khắp thế giới mang tên Confessions Tour của Madonna đã xuất sắc vượt qua tour diễn Farewell Tour của nữ danh ca kì cựu Cher để trở thành tour diễn có doanh thu cao nhất trong số các tour của nữ nghệ sỹ trong lịch sử âm nhạc. Confessions Tour đã bán ra hơn 1,2 triệu vé, ước tính đạt 194,7 triệu USD, còn Farewell Tour đạt khoảng 192,5 triệu USD. Năm 2006, tạp chí Forbes đã đánh giá tài sản của Madonna là khoảng 325 triệu USD và xếp cô ở hạng 4 trong top 20 người phụ nữ giàu nhất trong làng giải trí thế giới.
[sửa] Tuần 11
Lịch sử thành văn về Nhật Bản đã có từ thế kỷ thứ nhất Công nguyên qua các đoạn ghi chép ngắn trong sử liệu Trung Quốc. Tuy nhiên, các nghiên cứu khảo cổ học đã cho thấy trên các hòn đảo mà nay là Nhật Bản đã có người sinh sống ngay từ cuối thời kỳ đồ đá cũ. Ngay sau thời kỳ băng hà cuối cùng, khoảng 12,000 TCN, hệ sinh thái phong phú trên Quần đảo Nhật Bản đã giúp đẩy nhanh sự phát triển loài người, sản sinh ra nền văn hóa đất nung nổi tiếng của thời kỳ Jomon. Lịch sử Nhật Bản với nhiều thời kỳ cô lập thay thế nhau bị gián đoạn bởi các ảnh hưởng cấp tiến, thường là cách mạng từ thế giới bên ngoài.
[sửa] Tuần 12
Chiến tranh Xô-Đức là cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc Xã thời chiến tranh thế giới lần thứ hai. Ở Liên Xô trước đây hoặc nước Nga ngày nay cuộc chiến này còn được gọi là Chiến tranh giữ nước vĩ đại , tên gọi này lấy theo tên trong lời hiệu triệu của Stalin trên radio gửi đến nhân dân Xô Viết vào ngày 3 tháng 7 năm 1941, hoặc nó còn được gọi là cuộc chiến tranh thần thánh. Tại Đức hoặc Phương Tây cuộc chiến tranh này thường được gọi là chiến tranh Xô–Đức hay đơn giản là mặt trận phía đông vì thực chất đây là cuộc chiến ở mặt trận phía đông châu Âu trong chiến tranh thế giới lần thứ hai. Đây là cuộc chiến giữa Đức Quốc Xã cùng các đồng minh chính là Romania, Hungary, Ý, Phần Lan chống lại Liên bang Xô Viết, về sau Liên Xô cho thành lập quân đội các nước Ba Lan, Tiệp Khắc bên phía mình để chiến đấu trên lãnh thổ các quốc gia này và làm nòng cốt xây dựng quân đội các quốc gia này sau chiến thắng. Vào cuối năm 1944 và đầu năm 1945, khi quân đội Xô Viết tiến vào Romania, Hungary, các nước này đã quay sang chống lại Đức Quốc Xã và gia nhập Liên minh chống Phát xít.
[sửa] Tuần 13
Cuộc Cải cách Kháng Cách là phong trào khởi phát vào thế kỷ 16 như là một chuỗi các nỗ lực nhằm cải cách Giáo hội Công giáo La mã. Phong trào được khởi xướng với 95 luận đề của Martin Luther và kết thúc với Tây Âu bị chia cắt và sự xuất hiện của nhiều nhiều định chế tôn giáo mới, quan trọng nhất là cộng đồng các giáo hội Luther, các giáo hội Cải cách và nhóm Anabaptist. Cuộc cải cách này cũng dẫn đến Phong trào Chống Kháng cách bên trong Giáo hội Công giáo La mã.
Tín hữu Kháng cách thường truy nguyên sự phân ly của họ với Giáo hội Công giáo La mã đến thế kỷ 16, với phong trào thường được gọi là cuộc Cải cách quan lại, vì phong trào nàyy nhận được sự ủng hộ từ giới quan quyền (để phân biệt với cuộc Cải cách cấp tiến, không có sự tài trợ nào từ giới có thẩm quyền). Phong trào phản kháng bùng nổ đột ngột tại nhiều nơi, nhưng mạnh nhất tại Đức, suốt thời gian Âu châu đang bị đe dọa bởi cuộc xâm lăng Hồi giáo, mối hiểm hoạ này khiến các vương hầu Đức xao lãng các vấn đề nội chính. Tóm lại, đến một mức độ nào đó, phong trào phản kháng có nguồn gốc sâu xa từ những biến cố xảy ra trong suốt hai thế kỷ trước đó tại Tây Âu.
[sửa] Tuần 14
Lê Thái Tổ, húy Lê Lợi, là vị vua đầu tiên của nhà Hậu Lê, một triều đại trong lịch sử Việt Nam. Ông sinh năm 1385 và mất năm 1433, ở ngôi gần 6 năm, thọ 49 tuổi. Thụy hiệu do Lê Thái Tông đặt là Thống Thiên Khải Vận Thánh Đức Thần Công Duệ Văn Anh Vũ Khoan Minh Dũng Trí Hoàng Nghĩa Chí Minh Đại Hiếu Cao Hoàng Đế.
Tổ bốn đời của Lê Lợi là Lê Hối, người Thanh Hóa. Một hôm đến vùng núi Lam Sơn thấy cảnh đất lành chim đậu, ông dời nhà về đây. Lê Hối lấy bà Nguyễn Thị Ngọc Duyên, sinh ra Lê Đinh, tức là ông nội của Lê Lợi. Lê Đinh lấy bà Nguyễn thị Quách sinh ra hai người con là Lê Tòng và Lê Khoáng. Lê Khoáng lấy bà Trịnh Thị Ngọc Thương sinh được ba người con: Lê Học, Lê Trừ và Lê Lợi.
[sửa] Tuần 15
Thảm họa nguyên tử Chernobyl xảy ra vào ngày 26 tháng 4 năm 1986, khi nhà máy điện nguyên tử Chernobyl ở Pripyat, Ukraina (khi ấy còn là một phần của Liên bang Xô viết) bị nổ. Đây được coi là vụ tai nạn hạt nhân trầm trọng nhất trong lịch sử năng lượng hạt nhân. Bởi vì không có tường chắn, đám mây bụi phóng xạ tung lên từ nhà máy lan rộng ra nhiều vùng phía tây Liên bang Xô viết, Đông và Tây Âu, Scandinavơ, Vương quốc Anh, và đông Hoa Kỳ. Nhiều vùng rộng lớn thuộc Ukraina, Belarus, và Nga bị ô nhiễm nghiêm trọng, dẫn tới việc phải sơ tán và tái định cư cho hơn 336.000 người. Theo bản báo cáo năm 2006 của TORCH, một nửa lượng phóng xạ đã rơi xuống bên ngoài lãnh thổ ba nước cộng hoà Xô viết. Thảm họa này phát ra lượng phóng xạ lớn gấp bốn trăm lần so với quả bom nguyên tử được ném xuống Hiroshima.
[sửa] Tuần 16
John Fitzgerald Kennedy (29 tháng 5, 1917 – 22 tháng 11, 1963), thường được gọi là Jack Kennedy hay JFK, là tổng thống thứ 35 của Hoa Kỳ (1961–1963). Sự kiện Kennedy bị ám sát vào ngày 22 tháng 11 năm 1963 là một bước ngoặt trong dòng lịch sử Hoa Kỳ vào thập niên 1960, khi khắp thế giới thương tiếc ông và các nhà lãnh đạo của nhiều quốc gia đã đi theo quan tài đưa tiễn ông về nơi an nghỉ cuối cùng.
Là chính khách trẻ tuổi nhất từng đắc cử tổng thống Hoa Kỳ, Kennedy cũng là tổng thống trẻ tuổi nhất đã qua đời – ông sống được 46 năm và 177 ngày. Kennedy là tín hữu Công giáo La mã duy nhất trở thành ông chủ Toà Bạch Ốc, là ứng cử viên cuối cùng thuộc đảng Dân chủ đến từ một tiểu bang miền Bắc giành được thắng lợi trong một cuộc tuyển cử tổng thống, là tổng thống đầu tiên sinh ra trong thế kỷ 20, và là tổng thống sau cùng qua đời khi đương chức.
[sửa] Tuần 17
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 17
[sửa] Tuần 18
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 18
[sửa] Tuần 19
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 19
[sửa] Tuần 20
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 20
[sửa] Tuần 21
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 21
[sửa] Tuần 22
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 22
[sửa] Tuần 23
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 23
[sửa] Tuần 24
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 24
[sửa] Tuần 25
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 25
[sửa] Tuần 26
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 26
[sửa] Tuần 27
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 27
[sửa] Tuần 28
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 28
[sửa] Tuần 29
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 29
[sửa] Tuần 30
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 30
[sửa] Tuần 31
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 31
[sửa] Tuần 32
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 32
[sửa] Tuần 33
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 33
[sửa] Tuần 34
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 34
[sửa] Tuần 35
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 35
[sửa] Tuần 36
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 36
[sửa] Tuần 37
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 37
[sửa] Tuần 38
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 38
[sửa] Tuần 39
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 39
[sửa] Tuần 40
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 40
[sửa] Tuần 41
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 41
[sửa] Tuần 42
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 42
[sửa] Tuần 43
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 43
[sửa] Tuần 44
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 44
[sửa] Tuần 45
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 45
[sửa] Tuần 46
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 46
[sửa] Tuần 47
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 47
[sửa] Tuần 48
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 48
[sửa] Tuần 49
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 49
[sửa] Tuần 50
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 50
[sửa] Tuần 51
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 51
[sửa] Tuần 52
Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 52
[sửa] Xem thêm
- Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Các tựa – tiêu bản đựng các tên bài viết chọn lọc năm này theo dạng thuật ngữ máy tính