Xứ Nghệ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Xứ Nghệ là tên chung của vùng Châu Hoan cũ (bao gồm cả Nghệ AnHà Tĩnh). Hai tỉnh này cùng chung một vùng văn hóa gọi là văn hóa Lam Hồng, có chung biểu tượng là núi Hồng, sông Lam. Mặc dù núi Hồng Lĩnh nằm trọn trong đất Hà Tĩnh và sông Lam nằm ở ranh giới giữa Nghệ An và Hà Tĩnh. Trung tâm của văn minh Xứ Nghệ nằm ở hai bên dòng sông Lam là phủ Đức Quang và phủ Anh Đô khi xưa, tức là các huyện Hương Sơn, Đức Thọ, Can Lộc, Nghi Xuân, thị xã Hồng Lĩnh của Hà Tĩnh và các huyện Thanh Chương, Nghi Lộc, thành phố Vinh, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Đô Lương, Anh Sơn của Nghệ An ngày nay. Sắp tới đây, thành phố Vinh sáp nhập một số huyện của Nghệ An và Hà Tĩnh như Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Nghi Xuân và trở thành đô thị loại một trực thuộc trung ương. Lúc đó Xứ Nghệ sẽ bị chia thành 3 đơn vị trực thuộc trung ương.

Danh xưng Nghệ An có từ năm 1030 thời Nhà Lý, niên hiệu Thiên Thành thứ 2. Lúc đó gọi là Trại Nghệ An, sau đó thì đổi thành châu Nghệ An. Năm 1490, vua Lê Thánh Tông (niên hiệu Hồng Đức thứ 21) đổi tên từ trấn Nghệ An thành Xứ Nghệ An (gọi tắt là Xứ Nghệ) đồng thời với các đơn vị hành chính khác lúc bấy giờ như: xứ Kinh Bắc, xứ Sơn Nam, xứ Đông, xứ Đoài, xứ Thanh Hóa, xứ Lạng Sơn...Năm 1831, thời vua Minh Mệnh, Xứ Nghệ bị tách thành hai tỉnh Nghệ AnHà Tĩnh. Năm 1976, hai tỉnh lại hợp thành tỉnh lớn Nghệ Tĩnh. Năm 1991, tách ra Nghệ AnHà Tĩnh như ngày nay.

Mục lục

[sửa] Lịch sử Xứ Nghệ

[sửa] Đời Hùng Vương xưa và An Dương Vương

Bộ Hoài Hoan là tên gọi vùng đất tương đương với Diễn Châu khi xưa, ở phía bắc tỉnh Nghệ An.
Bộ Cửu Đức là tên gọi vùng đất tương đương với phần nam của tỉnh Nghệ An và tỉnh Hà Tĩnh hiện nay, tức đất Hoan Châu thời nhà Đường.

[sửa] Thời kỳ Bắc thuộc

  • Nhà Tần: Xứ Nghệ thuộc Tượng quận;
  • Nhà Hán: là huyện Hàm Hoan thuộc quận Cửu Chân;
  • Nhà Đông Ngô: tách ra khỏi quận Cửu Chân, đặt làm quận Cửu Đức;
  • Nhà Tấn, nhà Tống vẫn theo như nhà Ngô;
  • Nhà Lương: Chia đặt làm Đức Châu, Lỵ Châu và Minh Châu;
  • Nhà Tùy:
    • Năm Khai Hoàng thứ 8 đổi Đức Châu làm Hoan Châu, Lỵ Châu làm Trí Châu;
    • Năm Đại Nghiệp thứ 3 hợp cả Minh Châu, Trí Châu và Hoan Châu, đổi lệ thuộc quận Nhật Nam;
  • Nhà Đường:
    • Niên hiệu Vũ Đức chia quận Nhật Nam đặt làm Đức Châu, Lạo Châu, Minh Châu và Hoan Châu,
    • Năm Trinh Quán đổi Đức Châu lại làm Hoan Châu, còn Hoan Châu cũ thì đổi làm Diễn Châu;
    • Năm thứ 16 bỏ Diễn Châu hợp vào Hoan Châu;
    • Đầu năm Thiên Bảo lại đổi là Hoan Châu, thuộc vào quận Nhật Nam;
    • Từ năm Kiền Nguyên trở về sau gọi là Hoan Châu, rồi bỏ Tri Châu mà cho lệ thuộc vào Hoan Châu;
    • Năm Quảng Đức thứ hai chia Hoan Châu đặt quận Long Trì thuộc Diễn Châu, lại gọi là quận Diễn Thủy.

[sửa] Thời kỳ độc lập

[sửa] Tài liệu tham khảo

  • Khâm định Việt sử Thông giám cương mục, chính biên, quyển thứ XXI

[sửa] Liên kết ngoài