Lớp Thú

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

?
Lớp Thú
Thời điểm hóa thạch: Cuối kỳ Triassic - Ngày nay
Pygathrix nemaeus nemaeus (Linnaeus, 1771)

Pygathrix nemaeus nemaeus (Linnaeus, 1771)
Phân loại khoa học
Giới (regnum): Animalia
Ngành (phylum): Chordata
Phân ngành (subphylum): Vertebrata
(không có thứ tự) Synapsida
(Lớp không phân hạng) Mammaliaformes
Lớp (class): Lớp Thú
Linnaeus, 1758
Các bộ
xem văn bản

Lớp Thú tên khoa học là Mammalia, gồm những loài có tổ chức cao nhất trong các lớp động vật có xương sống. Chúng có thân nhiệt cao và ổn định. Hệ thần kinh rất phát triển, đặc biệt là lớp vỏ xám của não bộ. Đẻ con và nuôi con bằng sữa. Trong một số tài liệu tiếng Việt khác gọi là (lớp) động vật có vú, vì đặc điểm của chúng là có nhiều tuyến dưới da ngực, gọi là , tiết ra sữa để nuôi con mới sanh. Ngoài ra động vật thuộc lớp này có 3 xương nhỏ trong tai, da có lông, răng và não phát triển cao cấp hơn những loài lớp khác, tim có 4 thất, và máu nóng.

Mục lục

[sửa] Hình dạng chung

Loài dơi-một thành viên của lớp thú đã thích nghi với cuộc sống bay lượn, có màng da mang chức năng như cánh của chim bay
Loài dơi-một thành viên của lớp thú đã thích nghi với cuộc sống bay lượn, có màng da mang chức năng như cánh của chim bay

Lớp Thú có 3 dạng chính do thích nghi với môi trường sống:

  • Dạng có đầu, mình, cổ và đuôi phân biệt rõ ràng: Dạng này chiếm đa số các loài trong lớp thú, các loài này chủ yếu là sống trên cạn. Ví dụ: Mèo, Thỏ, Trâu, Bò...
  • Dạng có cánh: Dạng này thích nghi với môi trường sống không khí, có khả năng bay lượn. Giữa các ngón của chi, có lớp da, y như cánh của các loài chim, ví dụ: Dơi,... Hoặc màng da nối chi trước với cổ, chi sau, ví dụ: Chồn bay...
  • Dạng thích nghi bơi lội: Cơ thể có các chi biến đổi thành các vây. Lớp da thì trở nên trơn, bóng hơn. Ví dụ: Cá voi, Bò nước,...

[sửa] Các hệ cơ quan

[sửa] Sinh sản

[sửa] Thức ăn và môi trường sống

[sửa] Phân loại

Trên thế giới hiện mới định danh được có 5500 loài, 1200 giống (chi), 152 họ. 46 bộ,3 lớp phụ. Tại Việt nam mới chỉ phát hiện được 2 lớp phụ, 14 bộ, 41 họ, 252 loài.

  • Lớp phụ Australosphenida
    • Ausktribosphenida
    • Monotremata
  • Lớp phụ Eutheria (excludes extinct ancestors)
    • Afrosoricida
    • Anagaloidea (extinct)
    • Arctostylopida (extinct)
    • Artiodactyla
    • Carnivora
    • Cetacea
    • Chiroptera
    • Cimolesta (extinct)
    • Cingulata
    • Creodonta (extinct)
    • Condylarthra (extinct)
    • Dermoptera
    • Desmostylia (extinct)
    • Dinocerata (extinct)
    • Embrithopoda (extinct)
    • Hyracoidea
    • Insectivora
    • Lagomorpha
    • Leptictida (extinct)
    • Litopterna (extinct)
    • Macroscelidea
    • Mesonychia (extinct)
    • Notoungulata (extinct)
    • Perissodactyla
    • Pholidota
    • Pilosa
    • Plesiadapiformes (extinct)
    • Primates
    • Proboscidea
    • Pyrotheria (extinct)
    • Rodentia
    • Scandentia
    • Sirenia
    • Taeniodonta (extinct)
    • Tubulidentata
  • Lớp phụ Marsupialia
    • Dasyuromorphia
    • Didelphimorphia
    • Diprotodontia
    • Microbiotheria
    • Notoryctemorphia
    • Paucituberculata
    • Peramelemorphia

[sửa] Tham khảo

Wikispecies có thông tin sinh học về: