Nguyễn Đăng Đạo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Nguyễn Đăng Đạo (1651–1719) là một trong số rất ít trạng nguyên làm quan tới chức tể tướng. Ông còn có tên là Trạng Bịu.

Mục lục

[sửa] Tiểu sử

Ông sinh năm 1651, người xã Hoài Bão (có tục danh là làng Bịu), tổng Nội Duệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Cha ông là Tiến sĩ Nguyễn Đăng Minh, giữ chức Quốc tử giám tế tửu trong triều Lê. Ông còn là cháu ruột của Thám hoa Nguyễn Đăng Cảo. Ngay từ nhỏ ông đã nổi tiếng thông minh, hoạt bát.

[sửa] Khoa cử

Năm 16 tuổi Nguyễn Đăng Đạo đi thi và đỗ Tam Trường (Tú tài). Năm 19 tuổi lại đỗ đầu Hương cống (Cử nhân), được triều đình cho vào học tại Quốc Tử Giám. Năm Quý Hợi (1683) ông thi đình và đỗ trạng nguyên.

[sửa] Làm quan

Sau khi đỗ trạng, ông được triều đình giao cho giữ nhiều chức vụ quan trọng từ Đô đài ngự sử, Binh bộ Thượng thư rồi lên chức quan cao nhất là Tể tướng đời nhà Hậu Lê.

[sửa] Liên kết ngoài

49 Trạng nguyên Việt Nam
Nguyễn Hiền | Trần Quốc Lặc | Trương Xán | Trần Cố | Bạch Liêu | Lý Đạo Tái | Đào Tiêu | Mạc Đĩnh Chi | Đào Sư Tích | Lưu Thúc Kiệm | Nguyễn Trực | Nguyễn Nghiêu Tư | Lương Thế Vinh | Vũ Kiệt | Vũ Tuấn Thiều | Phạm Đôn Lễ | Nguyễn Quang Bật | Trần Sùng Dĩnh | Vũ Duệ | Vũ Tích | Nghiêm Hoản | Đỗ Lý Khiêm | Lê Ích Mộc | Lê Nại | Nguyễn Giản Thanh | Hoàng Nghĩa Phú | Nguyễn Đức Lượng | Ngô Miễn Thiệu | Hoàng Văn Tán | Trần Tất Văn | Đỗ Tống | Nguyễn Thiến | Nguyễn Bỉnh Khiêm | Giáp Hải | Nguyễn Kỳ | Dương Phúc Tư | Trần Văn Bảo | Nguyễn Lượng Thái | Phạm Trấn | Đặng Thì Thố | Phạm Duy Quyết | Phạm Quang Tiến | Vũ Giới | Nguyễn Xuân Chính | Nguyễn Quốc Trinh | Đặng Công Chất | Lưu Danh Công | Nguyễn Đăng Đạo | Trịnh Huệ