Lựu đạn
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lựu đạn là một loại vũ khí được ném bằng tay hoặc được phóng ra từ súng phóng lựu, chúng được trang bị để tiêu diệt sinh lực và phương tiện của địch ở cự ly gần.
[sửa] Lịch sử
- Xuất hiện từ thế kỷ 16.
[sửa] Phân loại
Theo phương pháp phóng lựu đạn:
- Lựu đạn cầm tay: là lựu đạn được ném bằng tay, đánh địch ở cự ly rất gần.
- Lựu đạn phóng từ ống phóng lựu: là lựu đạn được phóng từ súng phóng lựu, tiêu diệt mục tiêu ở cự ly gần hơn so với các loại vũ khí khác nhưng xa hơn so với cự ly của lựu đạn cầm tay.
Theo công dụng
- Lựu đạn chống bộ binh (lựu đạn mảnh);
- Lựu đạn chống tăng.
- Lựu đạn đặc biệt (cháy, khói, hóa học, hơi, cay...);
[sửa] Một số loại lựu đạn điển hình
- Lựu đạn F1 của Việt Nam(hình bên là lựu đạn cần 97 Việt Nam)
- Tính năng: Dùng để tiêu diệt bộ binh bằng mảnh gang vụn.
Các thông số kỹ thuật:
- Cao:98mm(toàn bộ)
- Đường kính:50mm
- Trọng lượng toàn bộ:450g
- Trọng lượng thuốc nố TNT:45g
- Thời gian cháy chậm:3,2-4,2 giây
- Bán kính sát thương:5m
Nguyên tắc hoạt động:
-Lựu đạn F1 ở tư thế bình thường chốt an toàn giữ mỏ vịt không cho mỏ vịt bật lên,đầu mỏ vịt giữ đuôi kim hỏa,kim hỏa ép lò xo lại.
-Khi rút chốt an toàn đuôi kim hỏa bật lên đầu mỏ vịt rời khỏi đuôi kim hỏa,lò xo kim hỏa bung ra đẩy kim hỏa chọc vào hạt lửa,hat lửa đốt cháy thuốc cháy chậm,khi thuốc cháy hết phụt lửa vào kíp làm nổ kíp nổ lưu đạn.