Lưu ly miền núi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

?
Hoa lưu ly
Hoa lưu ly miền núi(Myosotis alpestris)

Hoa lưu ly miền núi(Myosotis alpestris)
Phân loại khoa học
Giới (regnum): Plantae
Ngành (divisio): Magnoliophyta
Lớp (class): Magnoliopsida
Bộ (ordo): Hiện tại chưa đưa vào bộ nào (incertae sedis)
Họ (familia): Boraginaceae
Chi (genus): Myosotis
Loài (species): M. alpestris
Tên hai phần
Myosotis alpestris

Lưu ly miền núi tên khoa học là Myosotis alpestris, có các tên khác là: Hoa lưu ly, Lưu ly thảo, Đừng quên tôi. Là loài cây thuộc họ Mồ hôi (Boraginaceae).

Mục lục

[sửa] Đặc điểm chung

Cây cỏ, mọc hằng năm, cao 15-30 cm, thân phân nhánh ở phần trên, có lông mềm, lá có phiến thon hẹp, hình muỗng, dài 5-8 cm, rộng đến 1,5 cm, gân bên mảnh.

Cụm hoa là 1-2 xim bọ cạp ngắn hay dài ở ngọn thân, đài có lông, tràng màu hồng hoặc màu lam, rời, thơm, có ống dài bằng các thùy. Nhị đính ở họng tràng. Quả bế tư (có 4 mảnh).

[sửa] Sinh thái

Chỉ thích hợp với khí hậu vùng núi khô lạnh. Ra hoa từ tháng 4 đến tháng 6.

[sửa] Phân bố

Chủ yếu ở châu Âu, được nhập về một số nước châu Á. Việt Nam chủ yếu trồng ở Đà Lạt.

[sửa] Công dụng

Trồng làm cảnh là chủ yếu. Có thể trồng làm viền hoa công viên.