Chi Súng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

?
Chi Súng
Súng trắng châu Âu (Nymphaea alba)

Súng trắng châu Âu (Nymphaea alba)
Phân loại khoa học
Giới (regnum): Plantae
Ngành (divisio): Magnoliophyta
Lớp (class): Magnoliopsida
Bộ (ordo): Nymphaeales
Họ (familia): Nymphaeaceae
Chi (genus): Nymphaea
Các loài
Khoảng 50 loài, bao gồm:
Nymphaea alba– Súng trắng châu Âu
Nymphaea amazonium
Nymphaea ampla
Nymphaea blanda
Nymphaea caerulea– Súng xanh Ai Cập
Nymphaea calliantha
Nymphaea candida
Nymphaea capensis– Súng xanh Cape
Nymphaea citrina
Nymphaea colorata
Nymphaea elegans
Nymphaea fennica
Nymphaea flavovirens
Nymphaea gardneriana
Nymphaea gigantea– Súng Australia
Nymphaea heudelotii
Nymphaea jamesoniana
Nymphaea lotus– Súng trắng Ai Cập
Nymphaea lotus termalis
Nymphaeae lutea– Súng vàng hay súng Brandy
Nymphaea macrosperma– Súng Australia
Nymphaea mexicana– Súng vàng
Nymphaea micrantha
Nymphaea odorata– Súng thơm
Nymphaea pubescens
Nymphaea rubra– Súng đỏ Ấn Độ
Nymphaea rudgeana
Nymphaea stellata– Súng lam (quốc hoa của Sri Lanka)
Nymphaea stuhlmannii
Nymphaea sulfurea
Nymphaea tetragona– Súng lùn hay súng Pygmy
Nymphaea tuberosa

Chi Súng (danh pháp khoa học: Nymphaea) là một chi chứa các loài thực vật thủy sinh thuộc họ Súng (Nymphaeaceae). Tên gọi thông thường của các loài trong chi này, được chia sẻ cùng với một số chi khác trong họ này, là súng. Các lá của chi Nymphaea có vết khía chữ V nối từ mép lá tới cuống lá oiử khu vực trung tâm. Chi này có khoảng 50 loài, với sự phân bổ rộng khắp thế giới.

Chi này có quan hệ họ hàng gần với chi Nuphar, chúng khác nhau ở chỗ là các cánh hoa của chi Nymphaea lớn hơn nhiều so với các lá đài của đài hoa, trong khi ở chi Nuphar thì các cánh hoa lại nhỏ hơn so với các lá đài màu vàng (4-6 lá). Quả khi chín cũng khác nhau, với quả của chi Nymphaea chìm xuóng dưới mặt nước ngay sau khi hoa khép lại, trong khi quả của chi Nuphar lại ở trên mặt nước cho đến khi chín.

Cây súng trắng Ai Cập (Nymphaea lotus) trong tạp chí thực vật Curtis
Cây súng trắng Ai Cập (Nymphaea lotus) trong tạp chí thực vật Curtis

Người Ai Cập cổ đại sùng kính hoa súng sông Nin, hay hoa sen như họ gọi nó. Súng xanh Ai Cập (Nymphaea caerulea), nở hoa vào buổi sáng và sau đó chìm xuống dưới mặt nước vào lúc chiều tối. Súng trắng Ai Cập (Nymphaea lotus) lại nở hoa vào buổi đêm và khép lại vào buổi sáng. Các dấu tích của cả hai loại hoa này đều được tìm thấy trong lăng mộ của Ramesses II.

Các loài súng không có quan hệ họ hàng gì với các loài loa kèn (huệ tây) thuộc họ Loa kèn (Liliaceae), bộ Loa kèn (Liliales) mặc dù tên gọi bằng tiếng Anh của chúng là water-lily (huệ nước). Chúng cũng không có quan hệ họ hàng gì với các loài hoa sen thực sự thuộc chi Nelumbo, là các loài hoa được sử dụng trong ẩm thực tại khu vực châu Á cũng như là loại hoa linh thiêng của đạo Hinduđạo Phật.

Nhiều loại hoa súng thông thường trong các khu vườn thủy sinh thực chất là các giống lai ghép.

[sửa] Liên kết ngoài