Hà Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Xin hãy xem các địa danh khác có cùng tên ở Hà Nam (định hướng).
Tỉnh Hà Nam
Bản đồ Việt Nam với Hà Nam được tô đậm

Tỉnh
Chính trị và hành chính
Bí thư tỉnh ủy Đinh Văn Cương
Chủ tịch HĐND Đinh Văn Cương
Chủ tịch UBND Trần Xuân Lộc
Địa lý
Tỉnh lỵ Thị xã Phủ Lý
Miền Đồng bằng sông Hồng
Diện tích 852,2 km²
Các thị xã / huyện 5 huyện
Nhân khẩu
Số dân
 • Mật độ
 • Nông thôn
 • Thành thị
820.100 người
962,3 người/km²
91,5%
8,5%
Dân tộc Việt, Tày, Mường, Hoa
điện thoại 351
Mã bưu chính: 30
ISO 3166-2 VN-63
Địa chỉ Web [1]
Bảng số xe: 90

Hà Nam là một tỉnh nằm nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội hơn 50 km về phía nam. Phía bắc giáp với tỉnh Hà Tây, phía đông giáp với tỉnh Hưng YênThái Bình, phía nam giáp tỉnh Nam ĐịnhNinh Bình, phía tây giáp tỉnh Hòa Bình.

Mục lục

[sửa] Hành chính

Hà Nam bao gồm 1 thị xã và 5 huyện:

[sửa] Điều kiện tự nhiên

  • Diện tích: 849,5 km²
  • Lượng mưa trung bình hàng năm: 1900 mm
  • Nhiệt độ trung bình: 23-24°C
  • Số giờ nắng trong năm: 1300-1500 giờ
  • Độ ẩm tương đối trung bình: 85%
  • Địa hình thấp dần từ Tây sang Đông. Phía Tây của tỉnh (chủ yếu ở huyện Kim Bảng)có địa hình đồi núi. Phía Đông là đồng bằng với nhiều điểm trũng.

[sửa] Dân số

Theo thống kê mới nhất, Hà Nam có 811.126 người với mật độ dân số 941 người/km². 91,5% dân số sống ở khu vực nông thôn và 8,5% sống ở khu vực đô thị.

[sửa] Kinh tế

Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2005 là 10,2%, cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng tích cực: giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp -xây dựng và dịch vụ. a) Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - làng nghề: Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong cơ cấu GDP tăng mạnh từ 28,9% năm 2000 lên 39,7% năm 2005, giá trị sản xuất công nghiệp (giá CĐ 1994) bình quân (2001-2005) 20% trong đó khu vực ngoài quốc doanh phát triển mạnh tăng bình quân 33,2%. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng khá, bình quân (2001-2005) là 12,8%. Công nghiệp chủ đạo của tỉnh là xi măng, vật liệu xây dựng, dệt may, chế biến. - Sản xuất xi măng trên địa bàn có 6 nhà máy với công suất 1, 8 triệu tấn/năm (Công ty Xi măng Bút Sơn 1, 4 triệu tấn/năm đang triển khai giai đoạn II nâng công suất lên 2, 8 triệu tấn/năm). Đã có 3 dự án đầu tư tiếp đưa quy mô công suất lên 4 – 5 triệu tấn /năm. - Một số sản phẩm khác cũng tăng nhanh: Sản lượng đá khai thác năm 2005 là 2, 5 triệu m3 tăng 2, 26 lần so với năm 2000, Bia - nước giải khát đạt 25 triệu lít gấp 4, 18 lần, vải lụa gấp 7 lần, quần áo may sẵn gấp 2 lần… Hà Nam có trên 40 làng nghề, năm 2004 UBND tỉnh đã công nhận hàng chục làng nghề truyền thống, nghệ nhân và thợ giỏi. Có những làng nghề truyền thống lâu đời như dệt lụa Nha Xá, trống Đọi Tam, mây giang đan Ngọc Động (Duy Tiên), sừng mỹ nghệ (Bình Lục), gốm Quyết Thành, nghề mộc (Kim Bảng), thêu ren xã Thanh Hà (Thanh Liêm) …Có làng đã đạt từ 40 –50 tỷ giá trị sản xuất, tạo việc làm cho hàng trăm ngàn lao động, thu nhập bình quân từ 4-5 triệu đồng /người /năm. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu hàng năm: mây giang đan: 5, 5 triệu sản phẩm; lụa tơ tằm: 0, 695 triệu m; hàng thêu ren: 2, 83 triệu sản phẩm…Tích cực xoá đói giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của tỉnh theo hướng CNH-HĐH. b) Ngành nông nghệp: Cơ cấu nông nghiệp trong GDP giảm dần từ 39,3% năm 2000 còn 28,4% năm 2005. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân đạt 4,1% (2001-2005). Trong đó: trồng trọt tăng 1,7%, chăn nuôi tăng 6,7%, dịch vụ 31%, sản lượng lương thực đạt 420 tấn /năm, sản lượng thuỷ sản năm 2005 đạt 11, 5 ngàn tấn, giá trị sản xuất /1ha đạt 38, 5 triệu đồng. - Hình thành vùng cây lương thực chuyên canh, thâm canh có năng suất cao ở ba huyện Duy Tiên, Lý Nhân, Bình Lục. Tại đây đầu tư vùng lúa đặc sản xuất khẩu có năng xuất cao. Chuyển diện tích trũng ở vùng độc canh, hoang hoá sang sản xuất đa canh để nuôi trồng thủy sản là 5.188 ha. Chuyển một phần đất màu sang trồng rau sạch chuyên canh và trồng hoa. - Các sản phẩm chăn nuôi chủ yếu: Tổng đàn bò 35 ngàn con; lợn 350 ngàn con; dê 16 ngàn con; gia cầm 3.350 ngàn con. Nhập bò sữa cung cấp cho nông dân là: 150 con. Đến nay đã phát triển được 355 con. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt trên 30.000 tấn /năm. c) Du lịch, dịch vụ: - Về du lịch sinh thái: Hà Nam có nhiều điểm du lịch sinh thái khá hấp dẫn như: Khu du lịch đền Trúc thờ vị anh hùng Lý Thường Kiệt và Ngũ Động Thi Sơn là quả núi năm hang nối liền nhau cách thị xã Phủ Lý 7 km. Đã quy hoạch Khu du lịch Tam Chúc thuộc huyện Kim Bảng với quy mô gần 2000 ha với 9 khu chức năng. Diện tích mặt nước hồ khoảng 600 ha, diện tích phụ cận và khu du lịch sinh thái là 600 ha:.xây dựng các nhà nghỉ, khách sạn, sân gôn, quần vợt, công viên nước, nhà thuỷ tạ. Nơi đây cách chùa Hương 7 km, cách Hà Nội 70 km, Nam Định 40 km, Ninh Bình 45 km, Hưng Yên 40 km là điểm dừng chân cho khách du lịch nhiều tỉnh, nơi nghỉ dưỡng và giải trí vào các ngày nghỉ cuối tuần của khách thập phương, đang thu hút đầu tư. - Chùa Long Đọi Sơn ở xã Đọi Sơn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Di tích Long Đọi Sơn được xếp hạng từ năm 1992. Hàng năm có trùng tu, tôn tạo để gìn giữ cho muôn đời sau. - Khu trung tâm du lịch thị xã Phủ Lý: Được xây dựng 2 bên dòng sông Đáy, giáp cửa sông Châu; có khách sạn 3 sao, 11 tầng, có khu du lịch bến thuỷ phục vụ du khách đi chùa Hương, Ngũ Động Sơn, chùa Bà Đanh, Hang Luồn. Nơi đây còn là địa điểm bơi thuyền dọc sông Châu, sông Đáy vãng cảnh nước non Phủ Lý. - Đền Trần Thương, ở huyện Lý Nhân, thờ quốc công tiết chế Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn. Đến được xây dựng năm 1783; với diện tích 1,4 ha.

[sửa] Lịch sử và văn hóa

[sửa] Lịch sử

[sửa] Di tích lịch sử

[sửa] =

[sửa] Làng nghề truyền thống

[sửa] Ẩm thực

[sửa] Phong tục

[sửa] Danh nhân

Nam Cao

[sửa] Liên kết ngoài


Đơn vị hành chính cấp tỉnh thành nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Cờ của nước CHXHCN Việt Nam
Thành phố (5): Cần Thơ | Đà Nẵng | Hải Phòng | Hà Nội | TP. Hồ Chí Minh
Tỉnh (59):
Vùng Tây Bắc: Điện Biên | Hoà Bình | Lai Châu | Sơn La
Đồng bằng Bắc Bộ: Bắc Ninh | Hà Nam | Hà Tây | Hải Dương | Hưng Yên | Nam Định | Ninh Bình | Thái Bình
Vùng Đông Bắc: Bắc Giang | Bắc Kạn | Cao Bằng | Hà Giang | Lạng Sơn | Lào Cai | Phú Thọ | Quảng Ninh | Thái Nguyên | Tuyên Quang | Vĩnh Phúc | Yên Bái
Bắc Trung Bộ: Hà Tĩnh | Nghệ An | Quảng Bình | Quảng Trị | Thanh Hóa | Thừa Thiên-Huế
Nam Trung Bộ: Bình Định | Bình Thuận | Khánh Hòa | Ninh Thuận | Phú Yên | Quảng Nam | Quảng Ngãi
Tây Nguyên: Đăk Lăk | Đăk Nông | Gia Lai | Kon Tum | Lâm Đồng
Đông Nam Bộ: Bà Rịa-Vũng Tàu | Bình Dương | Bình Phước | Đồng Nai | Tây Ninh
Tây Nam Bộ: An Giang | Bạc Liêu | Bến Tre | Cà Mau | Đồng Tháp | Hậu Giang | Kiên Giang | Long An | Sóc Trăng | Tiền Giang | Trà Vinh | Vĩnh Long