Chiếc giày vàng châu Âu
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chiếc giày vàng châu Âu là danh hiệu dành cho cầu thủ bóng đá ghi bàn thắng xuất sắc nhất trong mùa bóng ở cấp độ câu lạc bộ, trong các giải vô địch quốc gia châu Âu. Thành tích của cầu thủ không tính số bàn thắng ghi được trong các giải khác như Cúp Quốc gia, Cúp liên đoàn và các Cúp châu Âu, Siêu Cúp châu Âu, Cúp liên lục địa (nay là Cúp liên đoàn các châu lục), cũng như không tính các bàn thắng cầu thủ đó ghi được cho đội tuyển quốc gia trong mùa bóng đó.
Mục lục |
[sửa] Danh sách chiếc giày vàng châu Âu
Từ mùa bóng 1967-68, tạp chí France Football trao tặng danh hiệu "Chiếc giày vàng" cho cầu thủ ghi được nhiều bàn thắng nhất tại các giải vô địch quốc gia châu Âu trong 1 mùa giải.
[sửa] Theo cách tính tổng số bàn thắng
- 1967/68: Eusébio - SL Benfica (Bồ Đào Nha) - 42 bàn thắng
- 1968/69: Petar Jekov - CSKA (Sofia) (Bulgaria) – 36 bàn
- 1969/70: Gerd Müller - FC Bayern München (Tây Đức) – 38 bàn
- 1970/71: Josip Skoblar - Olympique Marseille (Pháp) – 44 bàn
- 1971/72: Gerd Müller - FC Bayern München (Tây Đức) – 40 bàn
- 1972/73: Eusébio - SL Benfica (Bồ Đào Nha) – 40 bàn
- 1973/74: Héctor Yazalde - Sporting CP (Bồ Đào Nha) – 46 bàn
- 1974/75: Dudu Georgescu - Dinamo Bucuresti (Romania) – 33 bàn
- 1975/76: Sotiris Kaiafas - Omonia (Nicosia) (Síp) – 39 bàn
- 1976/77: Dudu Georgescu - Dinamo Bucuresti (Romania) – 47 bàn
- 1977/78: Hans Krankl - SK Rapid (Wien) (Áo) – 41 bàn
- 1978/79: Kees Kist - AZ '67 (Alkmaar) (Hà Lan) – 34 bàn
- 1979/80: Erwin Vandenbergh - Lierse SK (Bỉ) – 39 bàn
- 1980/81: Georgi Slavkov - Trakia (Plovdiv) (Bulgaria) – 31 bàn
- 1981/82: Wim Kieft - Ajax Amsterdam (Hà Lan) – 32 bàn
- 1982/83: Fernando Gomez - FC Porto (Bồ Đào Nha) - 36
- 1983/84: Ian Rush - Liverpool FC (Anh) – 32 bàn
- 1984/85: Fernando Gomez - FC Porto (Bồ Đào Nha) – 39 bàn
- 1985/86: Marco van Basten - Ajax (Hà Lan) - 37 bàn
- 1986/87: Rodion Camataru - Dinamo Bucuresti (Romania) – 44 bàn
- 1987/88: Tanju Çolak - Galatasaray SK (Thổ Nhĩ Kỳ) – 39 bàn
- 1988/89: Dorin Mateut - Dinamo Bucuresti (Romania) – 43 bàn
- 1989/90: Hugo Sanchez - Real Madrid (Tây Ban Nha) – 38 bàn, Hristo Stoitchkov - CSKA (Sofia) (Bulgaria) – 38 bàn
[sửa] Những mùa không trao giải
Từ mùa giải 1990/91 đến 1995/96, không trao danh hiệu Chiếc giày vàng. Các cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong các mùa giải này gồm:
- 1990/91: Darko Pancev - Crvena zvezda (Beograd) (Nam Tư cũ) - 34 bàn
- 1991/92: Ally McCoist - Rangers FC (Glasgow) (Scotland) – 34 bàn
- 1992/93: Ally McCoist - Rangers FC (Glasgow) (Scotland) – 34 bàn
- 1993/94: David Taylor - Porthmadog FC (Wales) – 43 bàn
- 1994/95: Arsen Avetisyan - Homenmen (Yerevan) (Armenia) – 39 bàn
- 1995/96: Zviad Endeladze - Margveti (Zestafoni) (Gruzia) – 40 bàn
[sửa] Theo cách tính điểm
Đến mùa giải 1996/97, European Sports Magazines tiếp tục trao danh hiệu này, nhưng bổ sung hệ số tính điểm đối với từng giải VĐQG. Các quốc gia đứng từ 1-8 trong bảng xếp hạng UEFA, số bàn thắng nhân 2, các nước từ 9-21, nhân hệ số 1,5. Chiếc giày vàng Châu Âu sẽ giành cho cầu thủ có điểm số cao nhất (có thể số bàn thắng ít hơn cầu thủ xếp sau):
- 1996/97: Ronaldo - FC Barcelona (Tây Ban Nha) - 34 bàn (68 điểm)
- 1997/98: Nikos Mahlas - Vitesse (Hà Lan) – 34 bàn (68 điểm)
- 1998/99: Mário Jardel - FC Porto (Bồ Đào Nha) – 36 bàn (72 điểm)
- 1999/00: Kevin Phillips - Sunderland FC (Anh) – 30 bàn (60 điểm)
- 2000/01: Henrik Larsson - Celtic FC (Scotland) – 35 bàn (52.5 điểm)
- 2001/02: Mário Jardel - Sporting CP (Bồ Đào Nha) – 42 bàn (63 điểm)
- 2002/03: Roy Makaay - RC Deportivo (Tây Ban Nha) – 29 bàn (58 điểm)
- 2003/04: Thierry Henry - Arsenal FC (Anh) – 30 bàn (60 điểm)
- 2004/05: Thierry Henry - Arsenal FC (Anh) và Diego Forlan - Villarreal (Tây Ban Nha) - 25 bàn (50 điểm)
- 2005/06: Luca Toni - Fiorentina (Serie A, Italia) - 31 bàn (62 điểm)