Neutrino
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Neutrino là hạt sơ cấp thuộc nhóm các hạt lepton, bền, không mang điện tích, khối lượng nghỉ bằng không hay rất nhỏ (các thí nghiệm mới đang chứng tỏ neutrino có khối lượng), với moment từ bằng không. Giống như những hạt lepton khác, neutrino có spin bán nguyên (cụ thể bằng ½) nên thuộc vào nhóm fermion. Do có khối lượng nghỉ rất gần với không, neutrino luôn chuyển động với tốc độ rất gần với tốc độ ánh sáng.
[sửa] Phân loại
Có bao loại neutrino sau.
- Neutrino điện tử νe, xuất hiện cùng lúc với positron trong phân rã beta β dương tính của neutron.
- Neutrino muon νμ, , xuất hiện trong phân rã pi π của hạt meson.
- Neutrino tau ντ,
Neutrino / Phản neutrino | |||
---|---|---|---|
Tên | Ký hiệu | Điện tích | Khối lượng (MeV) |
Neutrino điện tử/ Phản neutrino điện tử | ![]() |
0 | <0,0000025 |
Neutrino muon / Phản neutrino muon | ![]() |
0 | <0,17 |
Neutrino tau/ Phản neutrino tau | ![]() |
0 | <18,2 |
[sửa] Neutrino đối với thiên văn học
Trong các loại neutrino, chỉ có neutrino điện tử mang giá trị thực tiễn trong thiên văn học do khả năng tương tác rất nhỏ của chúng, nói khác đi là nhờ khả năng xuyên thấu rất lớn của nó. Ví dụ: chiều dài quĩ đạo chuyển động tự do của một hạt neutrino, mang năng lượng 1 MeV, trong kim loại chì là 1018m, ứng với 100 ly. Với khả năng này, neutrino trong vũ trụ dễ dàng xuyên qua các phản ứng hạch nhân trong các sao và mang đi một phần năng lượng đáng kể của sao (thiên văn học neutrino).