Đại học Tokyo
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thành lập | 1877 |
---|---|
Loại hình | Public (National) |
Tài trợ | N/A |
Hiệu trưởng | Hiroshi Komiyama |
Giảng viên | 2,429 full-time 175 part-time [1] |
Nhân viên | 5,779 |
Sinh viên | 28,071[2] |
Đại học | 14,471 |
Cao học | 13,600 |
Nghiên cứu sinh | 12,668 |
SV chuyên nghiệp | 932 |
Địa điểm | Bunkyo, Tokyo, Japan |
Khuôn viên | Urban |
Athletics | 46 varsity teams |
Màu | Light Blue |
Biệt hiệu | Warriors, etc. |
Linh vật | None |
Gia nhập | Tokyo Six Universities, IARU |
Trang chủ | www.u-tokyo.ac.jp |
Đại học Tokyo (東京大学 Tōkyō daigaku?), viết tắt Todai (東大 Tōdai?), là một trong những trường đại học nghiên cứu ở Nhật Bản. Trường có 10 khoa với tổng cộng 30.000 sinh viên, trong đó có 2100 sinh viên nước ngoài. 5 cơ sở của trường (campus) là ở Hongo, Komaba, Kashiwa, Shirokane and Nakano.
Mục lục |
[sửa] Lịch sử
Trường được thành lập bở chính phủ Minh Trị vào năm 1877 với tên như hiện nay bằng cách hợp nhất các trường Tây y cũ của chính phủ. Trường đã được đổi tên thành Đại học Đế quốc (帝國大學 Teikoku daigaku?) năm 1886, và sau đó là Đại học Đế quốc Tokyo (東京帝國大學 Tōkyō teikoku daigaku?) năm 1887 khi hệ thống đại học đế quốc được hình thành.
Năm 1947, sau khi Nhật thất bại ở Chiến tranh thế giới thứ hai, trường lấy lại tên ban đầu. Với sự bắt đầu của hệ thống đại học mới năm 1949, Todai thôn tín trường trước đó là Trường trung học đệ nhất (ngày nay là Komaba campus) và cựu Trường trung học Tokyo, là trường mà từ đó chịu trách nhiệm giảng dạy sinh viên đại học năm đầu và năm hai, trong khi các khoa của campus Hông chính chịu trách nhiệm các sinh viên năm thứ 3 và thứ 4. Từ năm 2004, Đại học Tokyo đã được hợp nhất vào Liên đoàn đại học quốc gia theo sắc luật áp dụng cho các trường đại học quốc gia. Trường hiện chịu quản lý một phần của Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ Nhật Bản.
[sửa] Học thuật
[sửa] Thông tin tổng quát
Trong khi các chuyên ngành học hàn lâm được dạy ở trường, có lẽ trường này nổi danh nhất về các khoa khoa học và công nghệ. Ngoài ra, trường còn là nơi đã đào tạo nhiều chính khách nổi tiếng của Nhật Bản tuy nhiên quyền lực của trường đang giảm dần. Ví dụ: tỷ lệ cựu sinh viên của trường ở chức thủ tướng là 2/3, 1/2, 1/4, 1/5 và 1/6 lần lượt trong thập niên 1950, thập niên 1960, thập niên 1980, thập niên 1990. Đại học Tokyo được xem là một trong những trường danh tiếng nhất, với 6 đối thủ kia thuộc Seven Universities, là Imperial Universities trước thế chién II, đặc biệt là Đại học Kyoto. Trong lĩnh vực khoa học, Đại học Kyoto sản sinh nhiều người đoạt Giải Nobel hơn.
[sửa] Các khoa và graduate school
[sửa] Các khoa
- Luật
- Y khoa
- Engineering
- Văn học
- Khoa học
- Nông nghiệp
- Kinh tế
- Nghệ thuật và Khoa học
- Giáo dục
- Khoa học dược
[sửa] Graduate Schools
- Nhân văn và xã hội học
- Giáo dục
- Luật và chính trị
- Kinh tế
- Nghệ thuật và Khoa học
- Khoa học
- Engineering
- Khoa học Nông nghiệp và cuộc sống
- Y khoa
- Pharmaceutical Sciences
- Mathematical Sciences
- Frontier Sciences
- Information Science and Technology
- Interdisciplinary Information Studies
- Public Policy
[sửa] Các viện nghiên cứu
- Institute of Medical Science
- Earthquake Research Institute
- Institute of Oriental Culture
- Institute of Social Science
- Institute of Socio-Information and Communication Studies
- Institute of Industrial Science
- Historiographical Institute
- Institute of Molecular and Cellular Biosciences
- Institute for Cosmic Ray Research
- Institute for Solid State Physics
- Ocean Research Institute
[sửa] Xếp hạng
Top 100 Asia Pacific Universities(2005)
by Institute of Higher Education, Shanghai Jiao Tong University, China.
- The University of Tokyo
- Kyoto University
- Australian National University
- Osaka University
- Tohoku University
- Hebrew University of Jerusalem
- University of Melbourne
- Tokyo Institute of Technology
see rest at [1]
[sửa] Campus
The main Hongo campus occupies the former estate of the Maeda family, Edo period feudal lords of Kaga Province. The university's best known landmark, Akamon (the Red Gate) is a relic of this era. The symbol of the university is the ginkgo leaf, from the abundant trees throughout the area.
[sửa] Sanshiro Pond
[sửa] Các cựu sinh viên nổi tiếng
[sửa] Các thủ tướng
- Shigeru Yoshida (吉田茂) (1946-1947,1948-1954)
- Nobusuke Kishi (岸信介) (1957-1960)
- Eisaku Sato (佐藤栄作) (1964-1972)
- Takeo Fukuda (福田赳夫) (1976-1978)
- Yasuhiro Nakasone (中曽根康弘) (1982-1987)
- Kiichi Miyazawa (宮沢喜一) (1991-1993)
[sửa] Các nhà toán học
- Tadatoshi Akiba
- Kiyoshi Itō
- Kenkichi Iwasawa
- Kunihiko Kodaira, Fields Medal winner
- Mikio Sato
- Goro Shimura
- Yutaka Taniyama
- Teiji Takagi
- Kentaro Yano
- Tsuyoshi Mori
- Maxi Aoi
[sửa] Kiến trúc sư
- Kenzo Tange
- Fumihiko Maki
- Arata Isozaki
- Toyo'o Ito
[sửa] Tác gia
- Kobo Abe
- Akutagawa Ryunosuke
- Yasunari Kawabata, Nobel laureate
- Dhan Gopal Mukerji
- Yukio Mishima
- Wafu Nishijima, Zen Buddhist priest
- Mori Ogai
- Natsume Soseki
- Kenzaburo Oe, Nobel laureate
- Tatsuhiko Shibusawa
- Otohiko Kaga
- Shiga Naoya
- Junichiro Tanizaki
- Atsushi Nakajima
- Shiki Masaoka
- Shinichi Hoshi
[sửa] Giải trí
- Isao Takahata, Anime director
- Mayuko Takata, Actress
- Rei Kikukawa, Actress
- Towa Oshima, Mangaka
- Yoji Yamada, Đạo diễn phim
- Koichi Sugiyama, soạn nhạc
- Tokiko Kato, ca sĩ
- Kenji Ozawa, nhạc sĩ
- Santana Metew, Dancer
- Pek, Drummer
[sửa] Khác
- Aoyama Tanemichi (青山胤通)
- INOKUCHI Akira (井口在屋)
- Furuichi Kohi(古市公威)
- Hakuo Yanagisawa, politician, Minister of Health, Labour and Welfare
- Wilson Tan, Founder of Japanese Electric Pole
- Hisashi Owada, International Court of Justice Judge
- Toshihiko Fukui, Governor of the Bank of Japan
- Tadatoshi Akiba, Mayor of Hiroshima
- Leo Esaki, Nhà vật lý, đoạt giải Nobel
- Masatoshi Koshiba, Nhà vật lý, đoạt giải Nobel
- Hiroo Mori, Real Estate Developer
- Kitaro Nishida, Nhà triếty học
- Koganei Yoshikiyo (小金井良精) Anatomist and anthropologist in Meiji era.
- Yoshiaki Gondokusumo, Oceanographist at ECORD
- Ong Iok-tek, Linguist
- Princess Masako, Crown Princess of Japan
- Stanford Ouzora, Founder of OGc and GGB
- Eiji Toyoda, Industrialist
- Daisetz Teitaro Suzuki, Buddhist scholar
- Manshi Kiyozawa, Buddhist thinker
- Watsuji Tetsuro, Philosopher
- Kazuhide Uekusa, Economist
- Takashi Yuasa Luật sư, Nhà kinh tế
- Yoshiro Nakamatsu, Inventor
- [tokio university],japan