Nguyễn Thông
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nguyễn Thông (28 tháng 5 năm 1827 – 7 tháng 7 năm 1884) là một nhà thơ, nhà văn và nhà hoạt động xã hội có ảnh hưởng lớn ở miền Nam Việt Nam nửa đầu thế kỷ 19.
[sửa] Tiểu sử
Nguyễn Thông tự là Hy Phần, hiệu Kỳ Xuyên, biệt hiệu là Độn Am, sinh ngày 28 tháng 5 năm 1827 tại làng Bình Thạnh, tổng Thạch Hội Hạ, huyện Tân Thạnh, phủ Tân An, tỉnh Gia Định.
Thời trẻ, ông theo học trường của thầy Võ Trường Toản tại Gia Định. Nǎm 1849 ông đỗ cử nhân, được bổ nhiệm làm Huấn đạo tại Phú Phong (An Giang). Nǎm 1856 ông tham gia biên soạn bộ "Khâm Định nhân sự kim giám".
Năm 1859, khi Pháp xâm chiếm miền Đông Nam Kỳ, ông xin tòng quân và làm tham mưu cho Tôn Thất Hiệp. Năm 1862, ông trở về Vĩnh Long giữ chức Đốc học, dưới quyền Phan Thanh Giản. Thời gian này, ông đã cho xây dựng lại văn miếu Vĩnh Long và đồng thời liên lạc chặt chẽ với các tổ chức chống Pháp khắp ba tỉnh miền đông Nam Kỳ trong đó có Trương Công Định. Cùng trong thời gian này, ông cùng các bạn đồng môn đã tổ chức di dời mộ phần của thầy Võ Trường Toản từ Chí Hòa về Ba Tri (Bến Tre) vì không muốn để cho thực dân Pháp làm ô uế.
Năm 1867, ba tỉnh miền Tây Nam Kỳ cũng bị thực dân Pháp xâm chiếm, ông cùng với nhiều sĩ phu Nam Kỳ không chịu hợp tác với giặc nên chạy ra tị địa tại Bình Thuận. Đây chính là vùng đất mà sau này Nguyễn Thông đã gắn bó những ngày cuối đời.
Năm 1867, Nguyễn Thông đuợc cử làm Án sát Khánh Hòa rồi Quảng Ngãi. Thời gian này ông dâng sớ lên triều đình, để biện bạch cho Phan Thanh Giản, đồng thời dâng bốn bản điều trần về kế sách hưng thịnh quốc gia cho vua Tự Đức. Tuy nhiên, tất cả đều không được chấp nhận vì sự gièm pha của các đại thần hủ bại trong triều.
Năm 1870, ông đổi về hình bộ và thăng Bố chính Quảng Ngãi và ông đã tích cực thi hành những biện pháp để bài trừ nạn tham ô, hà hiếp dân chúng của bọn cường hào ác bá địa phương. Việc làm này của ông đã đụng chạm tới quyền lợi của một số đại thần trong triều, vì vậy không lâu sau ông bị cách chức, tống giam và xử trượng, sau nhờ dân chúng kêu oan tới vua mới được giải tội.
Sau khi được tha, ông về ở ẩn dưỡng bệnh tại Sơn Trung (Bình Thuận), kết bạn cùng các thân hào trí thức địa phương, đồng thời thực hiện các hoạt động khai khẩn. Năm 1876, ông lại được triệu về kinh, giữ chức Tu nghiệp Quốc Tử Giám. Thời gian này ông cùng với các quan trong triều như Bùi Ước, Hoàng Duy Tân khảo duyệt bộ Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục.
Năm 1877, triều đình chấp thuận kế hoạch khai hoang vùng La Ngư, Ba Dầu (Bình Tuy) ngày nay nên cử ông về làm Doanh điền sứ Bình Thuận. Năm 1880, ông cùng bạn bè, đồng chí lập Đồng Châu Xã, khuyến khích dân địa phương phát triển nghề nông và ra sức giáo dục lớp tuổi trẻ.
Ông mất ngày 7 tháng 7 năm 1884 (tức ngày 27 tháng 8 năm Giáp Thân), thọ 57 tuổi[1]. Mộ phần của ông đặt ở đồi Ngọc Lâm, sát chân núi Ngọc Sơn, đối diện với Tháp Chăm Pôshanư, Lầu ông Hoàng và Bửu Sơn Tự thuộc phường Phú Hài, trên con đường từ Phan Thiết đi Mũi Né.
Ông kết hôn với bà Ngô Thị Thuý A, cháu cố của Ngô Nhân Tịnh (đồng môn của trường Võ Trường Toản, sinh hạ được hai người con trai là Nguyễn Trọng Lội và Nguyễn Quý Anh; và ba người con gái. Ngoài ra, ông còn có một người con trai và một người con gái với người vợ kế. Người con trai lớn Nguyễn Trọng Lội là một chí sĩ của phong trào Đông kinh Nghĩa thục, người có công thành lập Công ty sản xuất nước mắm Liên Thành và ngôi trường Dục Thanh, nơi có gian nhà Ngọa Du Sào mà Nguyễn Thông đã sống những ngày cuối đời. Nguyễn Tất Thành cũng đã từng dạy học tại ngôi trường này trong một thời gian ngắn.
[sửa] Các tác phẩm chính
- Khâm Định nhân sự kim giám
- Dương chính lục
- Việt sử thông giám cương mục khảo lược
- Kỳ xuyên thi sao
- Kỳ xuyên vǎn sao
- Ngọa du sào tập
[sửa] Ghi chú
- ▲ Theo "Đại Nam Chính Biên liệt truyện", thành ngữ điển tích của Trịnh văn Thành, Tự điển văn học và bài viết của Bùi văn Tụng, dựa theo tư liệu gia tộc do cháu nội Nguyễn Thông là bác sĩ Nguyễn Quý Phầu đăng trong Tập San Sử Địa năm 1966, thì ông sinh năm 1827 và mất tại Phan Thiết năm 1894, thọ 64 tuổi.
Dữ liệu nhân vật | |
---|---|
Tên | Nguyễn Thông |
Tên khác | |
Tóm tắt | Nhà thơ, nhà văn và nhà hoạt động xã hội ở miền Nam Việt Nam |
Lúc sinh | 28 tháng 5, 1827 |
Nơi sinh | Làng Bình Thạnh, tổng Thạch Hội Hạ, huyện Tân Thạnh, phủ Tân An, tỉnh Gia Định, Đại Nam |
Lúc mất | 7 tháng 7, 1884 (Giáp Thân) |
Nơi mất |