Panavia Tornado

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Panavia Tornado IDS
Mô tả
Nhiệm vụ máy bay chiến đấu ném bom đa năng
Phi hành đoàn, ng. 2
Được giới thiệu 14 tháng 9 1974
Chuyến bay đầu tiên 1976
Hãng sản xuất máy bay Panavia GmbH
Kích thước
Chiều dài 13,91 m
Sải cánh 16,72 m
Chiều cao 5,95 m
Diện tích cánh 26,6 m²
Khối lượng
Rỗng 14091 kg
Đầy tải kg
Cất cánh tối đa 27217 kg
Сài đặt lực
Động cơ 2 × Turbo-Union RB-199
Sức kéo 40,3 kN (71,2 kN với phụ trợ)
Đặc tính
Vận tốc tối đa 2336 km/h
Bán kính chiến đấu 1389 km
Độ dài chuyến bay 3890 km
Độ cao thực tế 15240 m
Khả năng tăng tốc m/min
Vũ trang
Đại bác 2 Mauser BK-27 27 mm
Số lượng đầu gắn tên lửa (khoang chứa bom)
Khối lượng bom, tên lửa kg
Tên lửa, bom Kormoran & Sea Eagle
AGM-88 HARM, ALARM,
AIM-9 Sidewinder, SkyFlash , AIM-120 AMRAAM,
Storm Shadow,
Brimstone
Paveway & JDAM
TIALD

Panavia Tornado – máy bay ném bom chiến đấu 2 người, được sản xuất bởi Anh, ĐứcÝ. Gồm những phiên bản sau: tiêm kích Tornado IDS (anh: Interdictor/Strike), đánh chặn Tornado ADV (anh: Air Defense Variant) và ném bom tàng hình Tornado ECR (anh: Electronic Combat/Reconaissance).

Sự ra đời của máy bay khá phức tạp. Được phát triển bởi Anh trong những năm 50 và 60 XX dựa theo Canberra và F-4 Phantom. 1966, họ hợp tác cùng người Pháp - hãng SEPECAT, cung cấp động cơ Jaguar. Phía Pháp có AFVG (Anglo-French Variable Geometry), cùng phía Anh là Công ty máy bay Anh (BAC) và mời hãng Đức Messerschmitt-Boelkow-Blohm, Ý Fiat, và Hà Lan Fokker. Công ty mới có tên Tập đoàn TNHH máy bay Panavia thành lập năm 1969. 900 máy bay đã được sản xuất. Trang bị các động cơ Anh Rolls-Royce, Đức MTU và Ý Fiat.

Panavia Tornado hiện phục vụ trong Không quân hoàng gia, Đức, Ý và Arab Saudi. Dựa vào nó họ đã phát triển Eurofighter.