Ukraina

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Україна
Quốc kỳ của Ukraina Quốc huy của Ukraina
(Quốc kỳ) (Quốc huy)
Khẩu hiệu quốc gia: Воля, злагода, добро
(Tiếng Ukraina: "Tự do, Hòa đồng, Tử tế")
Quốc ca: Shche ne vmerla Ukraina
Bản đồ với nước Ukraina được tô đậm
Thủ đô Kiev

49°00′N 32°00′E

Thành phố lớn nhất Kiev
Ngôn ngữ chính thức tiếng Ukraina
Chính phủ
 • Tổng thống Ukraina
 • Thủ tướng Ukraina
Cộng hoà
Viktor Yushchenko
Yuriy Yekhanurov
Độc lập
• Ngày
Từ Liên bang Xô Viết
Ngày 24 tháng 8, 1991
Diện tích
 • Tổng số
 • Nước (%)
 
603.700 km² (hạng 43)
không đáng kể
Dân số
 • Ước lượng năm 2005
 • Thống kê dân số 2004
 • Mật độ
 
47.425.336 (hạng 25)
47.732.079
78 người/km² (hạng 92)
HDI (2003) 0,766 (hạng 78) – trung bình
GDP (2004)
 • Tổng số (PPP)
 • Trên đầu người (PPP)
 
312,1 tỷ đô la Mỹ (hạng 29)
6.554 đô la Mỹ (hạng 91)
Đơn vị tiền tệ Hryvnia ([[ISO 4217|]])
Múi giờ
 • Quy ước giờ mùa hè
Giờ Đông Âu (EET) (UTC+2)
Giờ mùa hè Đông Âu (EEST) (UTC+3)
Tên miền Internet .ua
Mã số điện thoại +380

Ukraina (tiếng Ukraina: Україна) là một quốc gia nằm ở phía đông của châu Âu.

Lãnh thổ của Ukraina ngày nay từng là trung tâm của nền văn hóa đông Slav trong thời Trung Cổ, trước khi bị những nước có quyền lực chia rẽ, trong đó có Nga, Ba Lan, Litva, Đế chế Áo và Romania. Ukraina gia nhập Liên Xô năm 1922 sau một giai đoạn độc lập ngắn ngủi trong những năm 1917-1921.

Cộng hòa Ukraina và Việt Nam lập quan hệ ngoại giao ngày 23 tháng 1 năm 1992.

Mục lục

[sửa] Điều kiện địa lý - tự nhiên

Ukraina có biên giới đông bắc giáp với Nga, bắc giáp Belarus, tây giáp Ba Lan, SlovakiaHungary. Phía Nam là Biển Đen và đông nam là Romania và Moldova. Biên giới hiện nay được lập năm 1954.

[sửa] Lịch sử

[sửa] Tổ chức nhà nước

[sửa] Kinh tế

Ngân hàng Thế giới dự đoán GDP của Ukraina năm 2006 sẽ tăng trong khoảng 1,5-3,5%, so với mức tăng trưởng năm 2005 là 2,4% (đây là mức tăng thấp nhất trong vòng 5 năm trở lại).

[sửa] Văn hóa - xã hội

[sửa] Quan hệ quốc tế

[sửa] Liên kết ngoài


Các nước châu Âu
Albania | Andorra | Áo | Azerbaijan1 | Ba Lan | Belarus | Bỉ | Bosna và Hercegovina | Bồ Đào Nha | Bulgaria | Croatia |
Cộng hòa Séc | Đan Mạch | Đức | Estonia | Hà Lan | Hy Lạp | Hungary | Iceland | Ireland | Kypros (Síp)2 | Latvia | Liechtenstein | Litva | Luxembourg |
Macedonia | Malta | Moldova | Monaco | Montenegro | Na Uy | Nga1 | Phần Lan | Pháp | Romania | San Marino | Serbia | Slovakia | Slovenia |
Tây Ban Nha | Thổ Nhĩ Kỳ1 | Thụy Điển | Thụy Sỹ | Ukraina | Thành Vatican (Toà Thánh) | Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | Ý
Các lãnh thổ phụ thuộc: Akrotiri2 | Dhekelia2 | Quần đảo Faroe | Gibraltar | Guernsey | Jan Mayen | Jersey | Đảo Man | Svalbard
1. Nước nằm một phần ở châu Á. 2. Về địa lý thì ở châu Á, nhưng được coi là châu Âu vì các lý do văn hoá và lịch sử.


Cộng đồng các quốc gia độc lập Flag of CIS
Armenia | Azerbaijan | Belarus | Gruzia | Kazakhstan | Kyrgyzstan | Moldova | Nga |
Tajikistan | Turkmenistan | Ukraina | Uzbekistan