Sukhoi Su-9

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Sukhoi Su-9
Kiểu Máy bay tiêm kích
Hãng sản xuất máy bay Sukhoi
Chuyến bay đầu tiên 1956
Được giới thiệu 1959
Hết sử dụng 1970-1979
Tình trạng Phục vụ tích cực
Hãng sử dụng chính Tiêu bản:Tên nước Liên Xô Quân chủng phòng không Xô Viết
Số lượng được sản xuất 1,100


Sukhoi Su-9 (tên ký hiệu của NATO Fishpot) là một loại máy bay đánh chặn 1 động cơ, bay trong mọi thời tiết, vũ khí trang bị bằng tên lửa được Liên Xô phát triển trong chiến tranh lạnh.

Mục lục

[sửa] Phát triển

Su-9 được phát triển từ những nghiên cứu khí động học của TsAGI, trung tâm khí động học Xô Viết, trong thời gian chiến tranh Triều Tiên, nó được cung cấp những hình dạng khí động học tốt nhất được tối ưu hóa bằng các thử nghiệm trước đó cho máy bay chiến đấu phản lực. Thiết kế này bay lần đầu tiên vào năm 1956 với tên gọi mẫu thử nghiệm T-405. Su-9 được phát triển cùng lúc với Su-7 'Fitter', cả 2 đều xuất hiện trước Phương Tây tại Ngày hàng không Tushino vào 24 tháng 6-1956, nơi mà Su-9 bị các học giả Phương Tây gán cho cái tên là Fitter-B. Nó bắt đầu phục vụ vào năm 1959.

Tổng cộng có 1,100 chiếc Su-9 được chế tạo. Người ta tin rằng một số nhỏ Su-9 đã được nâng cấp thành mẫu Su-11 'Fishpot-C'. Không một chiếc Su-9 nào được xuất khẩu tới các đồng minh của Liên Xô, kể cả các nước Khối Warszawa. Những chiếc Su-9 và Su-11 sau đó được nghỉ hưu trong thập kỷ 1970. Một số chiếc được giữ lại để thử nghiệm hoặc cải tạo thành các dụng cụ huấn luyện, hay được sử dụng như máy bay không người lái. Nó bị thay thế bởi loại máy bay nâng cấp Su-11 và các loại máy bay cấp cao Su-15 'Flagon'MiG-25 'Foxbat'.

Những hồ sơ ghi lại các trận đánh của Su-9 Fishpot đều không được công bố. Có khả năng đó là những cuộc đánh chặn các máy bay do thám của đối phương, mà các chi tiết đã được phân loại mật, nhưng không được thừa nhận công khai.

Vào 4 tháng 9-1962, một chiếc Su-9 sửa đổi (có tên gọi là T-431 bởi phòng thiết kế) được điều khiển bởi phi công Vladimir Sergeievitch Ilyushin đã lập kỷ lục thế giới với độ cao kỷ lục 28,852 m (94,658 ft). Vào tháng 11 cùng năm Ilyushin lại đạt kỷ lục về tốc độ/độ cao ổn định trên cùng loại máy bay.

[sửa] Miêu tả

Thân và cánh đuôi của Su-9 khá giống với Su-7, nhưng không giống cánh cụp, 'Fishpot' sử dụng cánh tam giác 53° các đuôi nằm ngang truyền thống ở đuôi. Nó dùng động cơ Lyulka AL-7 và mũi giống với Su-7. Cái mũi hình nón nhô ra chứa trong đó hệ thống radar.

Su-9 được phát triển từ một một mẫu máy bay phát triển sớm với tên gọi T-3, và Su-9 có lẽ là giống T-3 nhất. Trong phòng thiết kế, Su-9 còn được biết đến với tên gọi T-43.

Sukhoi Su-9
Sukhoi Su-9

Cánh tam giác của Su-9 được chấp nhận do nó giúp cho máy bay đạt tốc độ siêu âm tốt hơn. Thể tích lớn của nó cho phép một sự tăng vừa phải khả năng chứa nhiên liệu so với Su-7. Su-9 có khả năng bay với tốc độ Mach 1.8 trên cao, và Mach 1.14 khi mang tên lửa. Tốc độ quay của Su-9 cao hơn Su-7 đạt 360 km/h (225 mph). Không giống như Su-7, có hệ thống điều khiển rất nặng nhưng dễ điều khiển, 'Fishpot' nhẹ hơn và hệ thống điều khiển khá nhạy, nhưng nó không hề tốt tý nào khi phi công mắc sai lầm.

Su-9 có radar gốc là R1L (tên ký hiệu của NATO là 'High Fix') trong mũi và vũ khí trang bị có 4 tên lửa không đối không điều khiển K-5 (AA-1 'Alkali'). Cũng như mọi tên lửa khác, K-5 bị giới hạn trong không chiến tầm gần. Không giống như Su-7 và Su-15 sau đó, không một chiếc Su-9 nào được trang bị pháo, dù 2 giá treo trên thân được dùng để treo thùng nhiên liệu phụ.

Một phiên bản huấn luyện 2 chỗ, có tên gọi là Su-9U, được sản xuất trong giới hạn (50 chiếc). Nó được NATO gán cho cái tên 'Maiden'. Nó được trang bị vũ khí đầy đủ và hệ thống radar với những màn hình hiển thị trong buồng lái, cho phép học viên thực hành mọi khía cạnh của bài tập đánh chặn, nhưng do một số lỗi kỹ thuật sau này nó không nó khả năng không chiến.

[sửa] Thông số kỹ thuật (Su-9)

Sukhoi Su-9
Sukhoi Su-9

[sửa] Đặc điểm riêng

  • Phi đoàn: 1
  • Chiều dài: 17.37 m (57 ft 0 in)
  • Sải cánh: 8.43 m (27 ft 8 in)
  • Chiều cao: 4.88 m (16 ft 0 in)
  • Diện tích cánh: 34 m² (366 ft²)
  • Trọng lượng rỗng: 8,620 kg (19,000 lb)
  • Trọng lượng cất cánh: 12,250 kg (27,000 lb)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 13,500 kg (29,700 lb)
  • Động cơ: 1× động cơ phản lực Lyulka AL-7, 90 kN (19,840 lbf)

[sửa] Hiệu suất bay

  • Vận tốc cực đại: Mach 2.0, 2,135 km/h (1,325 mph)
  • Tầm bay: 1,125 km (340 mi)
  • Tốc độ lên cao: 136.7 m/s (27,000 ft/min)
  • Trần bay: 16,760 m (55,000 ft)
  • Lực nâng của cánh: 383 kg/m² (74 lb/ft²)
  • Lực đẩy/trọng lượng: 0.73

[sửa] Vũ khí

[sửa] Liên kết ngoài

[sửa] External links

[sửa] Nội dung liên quan

[sửa] Máy bay có cùng sự phát triển

Sukhoi Su-7 - Sukhoi Su-11

[sửa] Máy bay có tính năng tương đương

McDonnell F-101B Voodoo - Convair F-102 Delta Dagger - English Electric Lightning

[sửa] Xem thêm

Các loại máy bay do hãng Sukhoi sản xuất
Máy bay tiêm kích: Su-9 (II) - Su-11 (II) - Su-15 (II) - Su-27 - Su-30 - Su-33 - Su-35 - Su-47
Máy bay tấn công: Su-2 - Su-4 - Su-7 (II) - Su-17 (II) - Su-20 - Su-22 - Su-24 - Su-25 - Su-34 - Su-39
Máy bay trinh sát: Su-12 Máy bay huấn luyện: UTB - Su-26 - Su-28 - Su-29 - Su-31 Máy bay vận tải: Su-38 - Su-80 - S-21 - Superjet 100
Máy bay thí nghiệm: Su-1-Su-3-Su-5-Su-6-Su-7 (I)-Su-8-Su-9 (I)-Su-10-Su-11 (I)-Su-13-Su-15 (I)-Su-17 (I)-Su-37-S-37-P-1-T-3-T-4-PAK FA
Hãng sản xuất máy bay Nga: Antonov - Ilyushin - Mikoyan - Sukhoi - Tupolev - Yakovlev