Chính phủ Việt Nam lâm thời (tháng 8, 1945)
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chính phủ lâm thời được thành lập tháng 8 năm 1945 sau cuộc Cách mạng tháng Tám (danh sách đăng trên các báo ngày 28 tháng 8), ra mắt quốc dân ngày 2 tháng 9, ngày tuyên bố độc lập của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và họp phiên chính thức đầu tiên ngày hôm sau, 3 tháng 9.
Chính phủ này do Việt Minh lập ra và tồn tại đến hết năm 1945. Sau khi có sự thương lượng giữa Việt Minh với Việt Quốc và Việt Cách, một Chính phủ liên hiệp lâm thời được lập ra ngày 1 tháng 1 năm 1946, thay thế Chính phủ này.
Thành phần Chính phủ:
Thứ tự | Chức vụ | Tên | Đảng phái |
---|---|---|---|
1 | Chủ tịch Chính phủ kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao | Hồ Chí Minh | Đảng Cộng sản Đông Dương |
2 | Bộ trưởng Bộ Nội vụ | Võ Nguyên Giáp [1] | Đảng Cộng sản Đông Dương |
3 | Bộ trưởng Bộ Quốc phòng | Chu Văn Tấn | Đảng Cộng sản Đông Dương |
4 | Bộ trưởng Bộ Tuyên truyền | Trần Huy Liệu | Đảng Cộng sản Đông Dương |
5 | Bộ trưởng Bộ Thanh niên | Dương Đức Hiền | Đảng Dân chủ |
6 | Bộ trưởng Bộ Quốc dân Kinh tế | Nguyễn Mạnh Hà | không đảng phái |
7 | Bộ trưởng Bộ Quốc gia Giáo dục | Vũ Đình Hòe | Đảng Dân chủ |
8 | Bộ trưởng Bộ Tư pháp | Vũ Trọng Khánh | |
9 | Bộ trưởng Bộ Y tế | Phạm Ngọc Thạch | |
10 | Bộ trưởng Bộ Giao thông công chính | Đào Trọng Kim | không đảng phái |
11 | Bộ trưởng Bộ Lao động | Lê Văn Hiến | Đảng Cộng sản Đông Dương |
12 | Bộ trưởng Bộ Tài chính | Phạm Văn Đồng | Đảng Cộng sản Đông Dương |
13 | Bộ trưởng Bộ Cứu tế xã hội | Nguyễn Văn Tố | không đảng phái |
14 | Ủy viên chính phủ (không bộ) | Cù Huy Cận | Đảng Cộng sản Đông Dương |
15 | Ủy viên chính phủ (không bộ) | Nguyễn Văn Xuân |
^ Võ Nguyên Giáp kiêm chức Phó Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (nay gọi là thứ trưởng).