Lập Thạch
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Địa lý | |
Trụ sở Ủy ban Nhân dân: | ? |
Vị trí: | phía bắc tỉnh Vĩnh Phúc |
Diện tích: | 323,02 km² |
Các xã/phường: | 35 xã, 1 thị trấn |
Dân số | |
Số dân: | 207.052 |
- Nông thôn | % |
- Thành thị | % |
Mật độ: | 554 người/km² |
Thành phần dân tộc: | Việt, Dao, Cao Lan, Sán Dìu, Tày, Nùng, Hoa |
Hành chính | |
Chủ tịch Hội đồng nhân dân: | |
Chủ tịch Ủy ban nhân dân: | |
Thông tin khác | |
Điện thoại trụ sở: | |
Số fax trụ sở: | |
Địa chỉ mạng: |
Lập Thạch là huyện miền núi nằm ở phía tây bắc tỉnh Vĩnh Phúc.
[sửa] Phân chia hành chính
Huyện có 35 xã và 01 thị trấn. Trong đó, thị trấn Lập Thạch đồng thời là huyện lỵ. Các xã gồm: Xuân Hòa, Quang Yên, Bạch Lựu, Hải Lựu, Bắc Bình, Thái Hòa, Liễn Sơn, Vân Trục, Đồng Quế, Nhân Đạo, Đôn Nhân, Phương Khoan, Liên Hòa, Tử Du, Tân Lập, Nhạo Sơn, Tam Sơn, Như Thụy, Yên Thạch, Bàn Giản, Xuân Lôi, Đồng Ích, Tiên Lữ, Văn Quán, Đồng Thịnh, Tứ Yên, Đức Bác, Đình Chu, Cao Phong, Triệu Đề, Sơn Đông, Quang Sơn, Ngọc Mỹ, Hợp Lý, Lãng Công.
[sửa] Điều kiện tự nhiên
Huyện Lập Thạch nằm ở vị trí từ 105°30′ đến 105°45′ kinh đông và 21°10′ đến 21°30′ vĩ bắc. Phía bắc giáp tỉnh Tuyên Quang, phía đông giáp huyện Tam Đảo và huyện Tam Dương, phía nam giáp huyện Vĩnh Tường và phía tây giáp tỉnh Phú Thọ. Diện tích đất tự nhiên là 32.302,2 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp chiếm 15.239,43 ha.
- Đất lâm nghiệp chiếm 8.367,65 ha.
- Đất ở chiếm 4.742,72 ha.
- Đất chưa sử dụng là 3.952,4 ha.
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình từ 22°C, số giờ nắng trung bình trong năm là 1.450 đến 1.550 giờ, lượng mưa trung bình 1.500-1.800 mm/năm. Độ ẩm trung bình 84% và được chia làm 4 mùa rõ rệt. Mưa nhiều vào mùa hè gây úng lụt vùng trũng, khô hanh vào mùa đông gây hạn hán cho vùng gò đồi.
[sửa] Kinh tế - xã hội
Nền kinh tế huyện Lập Thạch đang từng bước phá thế độc canh, song tỷ trọng thu nhập chủ yếu vẫn từ kinh tế nông nghiệp. Ngoài ra, các cây lương thực, cây nguyên liệu, cây công nghiệp ngắn ngày như lạc, đậu tương, mía,... vẫn được duy trì và phát triển. Một số cây công nghiệp dài ngày đang dần được thu hẹp về diện tích để nhường chỗ cho các giống cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như: nhãn, vải, hồng, xoài, ...
Bên cạnh đó, các vùng chiêm trũng ven sông đang phát triển phong trào cải tạo đồng chiêm trũng nuôi thả cá vụ, những năm gần đây luôn duy trì ở mức ± 1.200 ha. Ngoài gia súc, gia cầm là vật nuôi truyền thống, một số con nuôi mới đã được đưa vào sản xuất với quy mô tương đối rộng như bò sữa, dê, ong mật, ...
Phát triển đa dạng sản phẩm hàng hóa và quy mô sản xuất, quy mô hộ gia đình và nhóm hộ gia đình gắn với nông nghiệp nông thôn. Khôi phục và đầu tư chiều sâu các ngành nghề truyền thống, ưu tiên phát triển sản xuất vật liệu xây dựng, sơ chế, chế biến nông lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng, sửa chữa cơ khí, điện, điện tử.
Những mặt hàng truyền thống về mây, tre đan ở Triệu Đề, các sản phẩm chế tác đã mỹ nghệ ở Hải Lựu sẽ là một trong những thế mạnh của huyện nếu có được thị trường ổn định và sự quan tâm đầu tư đúng mức.
Với số dân 207.052 người, gồm 07 dân tộc: Kinh, Dao, Cao Lan, Sán Dìu, Tày, Nùng, Hoa. Mật độ dân số 554 người/km². Lực lượng lao động đông đảo đây cũng chính là nguồn lực, tiềm năng kinh tế của huyện.
Mạng lưới giáo dục rộng khắp phân bố đều trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân trong huyện. Hệ thống các trường được đầu tư xây dựng kiên cố, cao tầng. Ngoài ra còn có sự quan tâm đầu tư thích đáng của tất cả các cấp, các ngành và nhân dân trong huyện nên chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học, bậc học ngày càng được nâng lên.
Các cơ sở khám chữa bệnh trong huyện được trang bị cơ sở vật chất tương đối đầy đủ. Đội ngũ cán bộ y tế dần dần được nâng lên cả về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của đông đảo nhân dân trong huyện.
Các chính sách xã hội đối với người có công, người nghèo, vấn đề xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cũng được các cấp chính quyền của Lập Thạch quam tâm góp phần ổn định xã hội.