Đinh Đức Thiện

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Thượng tướng Đinh Đức Thiện (1913–1987) là một trong những người lãnh đạo chủ chốt trong việc xây dựng đường mòn Hồ Chí Minh huyền thoại trong Chiến tranh Việt Nam.

[sửa] Tiểu sử

Ông tên thật là Phan Đình Dinh, quê xã Nam Vân, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định, sinh trưởng trong gia đình nhà Nho nghèo, cha mất sớm, mẹ ông đã tần tảo nuôi 8 người con (trong đó có Lê Đức Thọ là anh và Mai Chí Thọ là em).

Ông tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1930. Năm 1939, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương.

Sau Cách mạng Tháng Tám, ông làm Bí thư, kiêm Chủ tịch tỉnh Bắc Giang, sau đó giữ nhiều trọng trách ở Khu uỷ Việt Bắc và Bộ trưởng Bộ Cơ khí luyện kim.

Năm 1950, ông được điều vào quân đội giữ chức Cục trưởng Cục vận tải. Năm 1954, là Phó chủ nhiệm Tổng cục hậu cần, đặc trách nhiệm vụ đảm bảo hậu cần tiếp tế các chiến dịch, đặc biệt Đông Xuân 1953-1954, chuẩn bị nhu cầu đáp ứng lương thực chiến dịch Điện Biên Phủ.

Từ 1957 đến 1964, ông là Thứ trưởng Bộ công nghiệp nặng. Đến năm 1965, được điều trở lại quân đội, giữ chức chủ nhiệm Tổng cục hậu cần. Trên cương vị Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần, ông là một trong những lãnh đạo chủ chốt xây dựng con đường chiến lược đường mòn Hồ Chí Minh, mật danh 559, chi viện chiến lược cho chiến trường miền Nam.

Về mặt dân sự, năm 1969, ông kiêm chức Bộ trưởng Bộ Cơ khí luyện kim, năm 1972 là Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Tháng 9 năm 1974, Chủ nhiệm Tổng cục kỹ thuật.

Năm 1975, ông là đại diện Quân ủy Trung ương và bộ Tổng tư lệnh, Phó tư lệnh Chiến dịch Hồ Chí Minh.

Sau năm 1975, ông được bổ nhiệm làm Phó Chủ nhiệm Ủy ban kế hoạch Nhà nước. Năm 1976 là Bộ trưởng phụ trách Tổng cục dầu khí. Năm 1980, Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải. Năm 1982, giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.

Ông qua đời ngày 20 tháng 1 năm 1987 do tai nạn giao thông.

Ông được phong quân hàm Trung tướng tháng 4 năm 1974Thượng tướng tháng 11 năm 1986. Ông cũng được nhà nước Việt Nam tặng thưởng các Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Quân công hạng nhất, Huân chương Chiến công hạng I, Huân chương Chiến thắng hạng I, Huân chương Chiến sĩ Giải phóng, Huân chương Quân kỳ Quyết thắng.