Andy Murray
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
![]() |
||
Quốc tịch | ![]() |
|
Nơi cư trú | Dunblane, Scotland | |
Ngày sinh | 15 tháng 5, 1987 | |
Nơi sinh | Dunblane, Scotland | |
Chiều cao | 190 cm | |
Cân nặng | 79 kg | |
Bắt đầu chơi chuyên nghiệp | 2005 | |
Tay thuận | Tay phải | |
Tiền thưởng giành được | $1,307,686 USD | |
Sự nghiệp đấu đơn | ||
Thắng/thua: | 73-39 | |
Số chức vô địch: | 2 | |
Hạng cao nhất: | 11 (5 tháng 4, 2007) | |
Thành tích tốt nhất tại các giải Grand Slam | ||
Úc Mở rộng | Vòng 4 (2007 2007) | |
Pháp Mở rộng | Vòng 1 (2006) | |
Wimbledon | Vòng 4 (2006, 2006) | |
Mỹ Mở rộng | Vòng 4 (2006, 2006) | |
Sự nghiệp đấu đôi | ||
Thắng/thua: | 13-19 | |
Số chức vô địch: | 0 | |
Hạng cao nhất: | 90 |
Andrew "Andy" Murray ( sinh 15/5/1987 tại Glasgow) là tay vợt người Scotland, tay vợt tựơng trừng cho cả Scotland và Anh. Hiện nay, Murray là tay vợt Anh có thứ hạng cao nhất trong bảng xếp hang ATP-hạng 12. Và đó cũng là thứ hạng cao nhất của tay vợt 19 tuổi này sau khi anh đã lọt vào bán kết giải Indian Wells Masters.Năm 2005, Andy giành được giải BBC Scotland Sports Personality of the Year. Anh của Andy là Jamie Murray là tay vợt Anh có thứ hạng trong thể loại đánh đôi. Murray cao 190cm tăng 3cm so với năm 2006. Huấn luyện viên của Andy hiên nây là Brad Gilbert và anh cũng là bạn thân của tay vợt Novak Djokovic- nguời đã thừng thắng Andy tới 3 lần.
Mục lục |
[sửa] Tuổi thơ
Murray từng là học sinh của trường tiểu học Dunblane từ năm 1992 đến năm 1999. Năm 1999, anh học ở trường trung học Dunblane. Năm 11 đến 13 tuổi , Andy là thành viên cua 3 đội quần vợt nhỏ tuổi tại câu lạc bộ Next Generation ở Newhaven, Edinburgh-nơi anh thi đấu thường xuyên. Vào tuổi 14, Murray đến Barcelona ở Tây ban nha, nơi anh đã học truờng Schiller Internationalvà tập luyện trên mặt sân đất nện của học viện Sanchez-Casal biệt danh cua Andy là 'Lazy English'.Murray giành giải nam trẻ tại US open năm 2004 và tốt nghiệp sau đó 1 năm.
[sửa] Khởi đầu
Tháng 3 năm 2005, lần đầu tiên Andy được gọi vào đội tuyên Davis cup của vương quốc Anh và trở thanh tay vợt trẻ tuổi nhất của Anh tham dự Davis Cup. Murray và David Sherwood đã thắng cặp đôi của Israeli -lúc đó dang đứng thứ 8 thế giới, vào đến bán kết Winbledon năm 2003, giúp đội tuyển giành chiến thắng 3-2.
Tay vợt người Anh vào đến bán kết giải trẻ Pháp mở rộng, để thua tay vợt người Croatia Marin Cilic. Điều này chứng tỏ đây là bước đột phá cuối cùng của anh tai giải trẻ Grand Slam.
[sửa] Mùa giải 2005
Đuợc xem như là một năm đột phá của Murray, hầu hết tất cả các kết qua3 ATP tour đều đến từ mặt sân cỏ và mặt sân cứng, mặt dù anh thich chơi trên sân đất nện.
[sửa] Winbledon 2005
Anh đã đánh bại tay vợt xếp trên anh 150 bậc trong trận đấu Grand Slam đầu tiên lúc đó Murray đứng thứ 374 thế giới.Ở vòng 2, Andy thắng hạt giống thứ 14 Radek Štěpánek và chịu thua David Nalbandian ở vòng 3.
[sửa] Mỹ mở rộng 2005
Tại đây Murray phải thi đấu vòng loại. Ở vong 1, Murray đánh bại tay vợt Romani Andrei Pavel trong 5 set đấu cang thẳng. Sau đó thua Arnaud Clement cũng trong 5 set. Đó là cú sốc cho Andy, neu anh thang trận đấu đó anh se lọt vao top 100 lần đầu tiên trong đời.
[sửa] Thái Lan mở rộng
Vào ngày 29 tháng 9 cuối cung Andy cung lọt được vào top 100 thế giới khi đánh bại Robin Soderling tại Thái Lan mở rộng . Sau đó thắng Robby Ginepri. Lần đầu tiên vào chung kết sau khi thắng tay vợt chủ nhà Paradorn Srichaphan ở bán kết. Để thua Roger Federer ở chung kết nhưng dù sao anh cung trở thanh tay vợt 72 thế giới.
[sửa] 2006
Murray bắt đầu mùa giải 2006 bằng viêc bị loại tại vòng 2 trong 2 giải đấu, tipế theo thua Juan Ignacio Chela ở vòng một Australia mở rộng trong lần đầu tiên tham dự. Giải SAP mở rộng là nơi đem lại cho Andy danh hiệu ATP đầu tiên trong sự nghiệp, để đến được với danh hiệu đầu tiên Andy đă thắng cả 2 cựu số 1 thế giới Andy Roddick và Lleyton Hewit. Anh vào đến tứ kết giải đấu tiếp theo - giải Memphis. Nhưng phong độ này không duy trí lâu, anh để thua ngay vòng 1 sáu trong chin giải tham dự bao gồm giải Pháp mở rộng và Queen's Club.
[sửa] Danh hiệu(2)
|
[sửa] Đơn (2)
No. | Date | Tournament | Surface | Opponent in the final | Score |
1. | 19 February, 2006 | San Jose, United States | Hard | ![]() |
2-6 6-1 7-6(7-3) |
2. | 18 February, 2007 | San Jose, United States | Hard | ![]() |
6-7(3-7) 6-4 7-6(7-2) |
[sửa] Hạng nhì (4)
[sửa] Đơn (3)
No. | Date | Tournament | Surface | Opponent in the final | Score |
1. | 1 October, 2005 | Bangkok, Thailand | Indoor | ![]() |
6-3, 7-5 |
2. | 6 August, 2006 | Washington, United States | Hard | ![]() |
7-6(4), 6-2 |
3. | 6 January, 2007 | Doha, Qatar | Hard | ![]() |
6-4, 6-4 |
[sửa] Đôi(1)
No. | Date | Tournament | Surface | Partner | Opponent in the final | Score |
1. | 1 October, 2006 | Bangkok, Thailand | Trong nhà | ![]() |
![]() ![]() |
6-2 2-6 10-4 |
[sửa] Các Giải Đấu
Tournament | 2005 | 2006 | 2007 | Career SR | Career win-loss |
---|---|---|---|---|---|
Úc mở rộng | A | 1R | 4R | 0 / 2 | 3-2 |
Pháp mở rộng | A | 1R | 0 / 1 | 0-1 | |
Wimbledon | 3R | 4R | 0 / 2 | 5-2 | |
Mĩ mở rộng | 2R | 4R | 0 / 2 | 4-2 | |
Grand Slam SR | 0 / 2 | 0 / 4 | 0 / 1 | 0 / 7 | N/A |
Grand Slam thắng thua | 3-2 | 6-4 | 3-1 | N/A | 12-7 |
Tennis Masters Cup | A | A | 0 / 0 | 0-0 | |
Indian Wells Masters | A | 2R | SF | 0 / 2 | 5-2 |
Miami Masters | A | 1R | SF | 0 / 2 | 4-2 |
Monte Carlo Masters | A | 1R | 0 / 1 | 0-1 | |
Rome Masters | A | 1R | 0 / 1 | 0-1 | |
Hamburg Masters | A | 2R | 0 / 1 | 1-1 | |
Canada Masters | A | SF | 0 / 1 | 4-1 | |
Cincinnati Masters | 2R | QF | 0 / 2 | 4-2 | |
Madrid Masters (Stuttgart) | A | 3R | 0 / 1 | 2-1 | |
Paris Masters | A | 3R | 0 / 1 | 1-1 | |
Danh hiệu | 0 | 1 | 1 | N/A | 2 |
Thắng / Thua trên sân cứng | 7-4 | 26-15 | 23-5 | N/A | 56-24 |
Thắng / Thua trên sân cỏ | 5-3 | 9-4 | 0-0 | N/A | 14-7 |
Thắng / Thua trên sân thảm | 2-1 | 1-1 | 0-0 | N/A | 3-2 |
Thắng / Thua trên sân đất nện | 0-1 | 4-5 | 0-0 | N/A | 4-6 |
Thắng / Thua | 14-9 | 40-25 | 23-5 | N/A | 77-39 |
Xếp hạng cuồi năm | 63 | 17 | N/A | N/A |