Viện Khoa học Xã hội Việt Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Viện Khoa học xã hội Việt Nam (tên giao dịch quốc tế: Vietnamese Academy of Social Sciences, VASS) là cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng nghiên cứu những vấn đề cơ bản về khoa học xã hội Việt Nam; cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chiến lược, quy hoạch và chính sách phát triển nhanh, bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa; tổ chức tư vấn và đào tạo sau đại học về khoa học xã hội; tham gia phát triển tiềm lực khoa học xã hội của cả nước. Kể từ cơ quan tiền thân là Ban nghiên cứu lịch sử, địa lý, văn học tới nay, Viện đã có lịch sử hình thành và phát triển hơn 50 năm. Hiện nay, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam có 27 cơ quan nghiên cứu khoa học, 3 cơ quan sự nghiệp khoa học và 5 cơ quan chức năng giúp việc Chủ tịch Viện trên mọi lĩnh vực hoạt động.

Mục lục

[sửa] Lịch sử và tên gọi của Viện qua các thời kỳ

  • Ngày 2 tháng 12 năm 1953, Ban nghiên cứu Lịch sử, Địa lý, Văn học được thành lập theo Quyết định số 34/NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam.
  • Giữa năm 1954 Ban nghiên cứu Lịch sử, Địa lý, Văn học đổi tên thành Ban nghiên cứu Văn học, Lịch sử, Địa lý, gọi tắt là Ban nghiên cứu Văn, Sử, Địa.
  • Ngày 4 tháng 3 năm 1959, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ký Sắc lệnh số 01/SL thành lập Ủy ban Khoa học Nhà nước trực thuộc Hội đồng Chính phủ. Ban khoa học xã hội nằm trong cơ cấu tổ chức của Ủy ban khoa học Nhà nước.
  • Ngày 11 tháng 10 năm 1965, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã Quyết định tách Ủy ban khoa học Nhà nước thành hai cơ quan độc lập: Ủy ban khoa học và kỹ thuật Nhà nước và Viện khoa học Xã hội.
  • Ngày 19 tháng 6 năm 1967, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ra Quyết định số 47/TVQH về việc đổi tên Viện khoa học Xã hội thành Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam.
  • Ngày 31 tháng 3 năm 1990 Hội đồng nhà nước ra Nghị quyết số 244 NQ/HĐNN8, đổi tên Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam thành Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.
  • Ngày 22 tháng 5 năm 1993 Chính phủ ra Nghị định số 23/CP về việc thành lập Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia trên cơ sở tổ chức lại Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.
  • Ngày 1 tháng 4 năm 2003, Chính phủ ra Nghị định số 30/2003/NĐ-CP đổi tên Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia thành tên Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.

[sửa] Lãnh đạo Viện qua các thời kỳ

  1. Giáo sư, Viện sĩ Trần Huy Liệu: Trưởng Ban Ban nghiên cứu Lịch sử, Địa lý, Văn học (từ 1953-1959).
  2. Giáo sư, Viện sĩ Nguyễn Khánh Toàn: Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam (từ 1967 đến 1982)
  3. Giáo sư Đào Văn Tập: Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam (từ 1982 đến 1985)
  4. Giáo sư Phạm Như Cương: Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam (từ 1985 đến 1990)
  5. Giáo sư Đặng Xuân Kỳ: Viện trưởng Viện Khoa học xã hội Việt Nam từ (1990 đến 1991)
  6. Giáo sư, Viện sĩ Nguyễn Duy Quý: Viện trưởng Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Giám đốc Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia (từ 1991 đến 2003)
  7. Giáo sư, Tiến sĩ Đỗ Hoài Nam: Giám đốc Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia, Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam (từ 2003 đến nay (2007)).

[sửa] Nhiệm vụ, quyền hạn

Theo quy định tại Nghị định số 30/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01 tháng 4 năm 2003, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn của một cơ quan thuộc Chính phủ, bao gồm:

  1. Trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, các chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm của Viện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
  2. Tổ chức nghiên cứu những vấn đề khoa học xã hội của Việt Nam, khu vực và thế giới; tổng kết thực tiễn, từng bước phát triển lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; giải đáp những vấn đề khoa học xã hội của cả nước và từng vùng phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, môi trường và con người Việt Nam; cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chiến lược, quy hoạch và chính sách trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
  3. Tổ chức sưu tầm, nghiên cứu những di sản văn hoá của các dân tộc Việt Nam; bảo tồn và phát huy những tinh hoa văn hoá của dân tộc
  4. Kết hợp nghiên cứu với đào tạo trong lĩnh vực khoa học xã hội; thực hiện đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ khoa học xã hội theo quy định của pháp luật; tham gia phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao theo yêu cầu của cả nước, ngành, vùng, địa phương và doanh nghiệp
  5. Thẩm định và tham gia thẩm định về mặt khoa học xã hội các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ngành, địa phương và doanh nghiệp
  6. Tổ chức tư vấn và thực hiện dịch vụ công theo quy định của pháp luật
  7. Hợp tác nghiên cứu và đào tạo về khoa học xã hội với các tổ chức quốc tế, các Viện, Trường đại học và cá nhân các nhà khoa học nước ngoài theo quy định của pháp luật
  8. Tổ chức điều tra cơ bản, phân tích, dự báo kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước
  9. Tổ chức thông tin khoa học xã hội, góp phần phổ biến tri thức khoa học, nâng cao trình độ dân trí
  10. Tham gia xây dựng, quy hoạch chiến lược và chính sách phát triển khoa học xã hội của cả nước, từng vùng và địa phương
  11. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tài sản, kinh phí và chịu trách nhiệm về quyết định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật
  12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao

[sửa] Cơ cấu tổ chức

[sửa] Ban lãnh đạo

Ban lãnh đạo Viện Khoa học Xã hội Việt Nam gồm Chủ tịch và các Phó chủ tịch.

[sửa] Các cơ quan chức năng

  1. Ban Hợp tác quốc tế
  2. Ban Kế hoạch - Tài chính
  3. Ban Quản lý khoa học
  4. Ban Tổ chức cán bộ
  5. Văn phòng

[sửa] Các tổ chức nghiên cứu khoa học

  1. Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
  2. Viện Dân tộc học
  3. Viện Gia đình và Giới
  4. Viện Khảo cổ học
  5. Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ
  6. Viện Khoa học xã hội vùng Trung Bộ và Tây Nguyên
  7. Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới
  8. Viện Kinh tế Việt Nam
  9. Viện Nhà nước và Pháp luật
  10. Viện Nghiên cứu Con người
  11. Viện Nghiên cứu Châu Âu
  12. Viện Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông
  13. Viện Nghiên cứu Châu Mỹ
  14. Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á
  15. Viện Nghiên cứu Đông Nam Á
  16. Viện Nghiên cứu Hán - Nôm
  17. Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững
  18. Viện Nghiên cứu Tôn giáo
  19. Viện Nghiên cứu Trung quốc
  20. Viện Nghiên cứu Văn hoá
  21. Viện Ngôn ngữ học
  22. Viện Sử học
  23. Viện Tâm lý học
  24. Viện Thông tin Khoa học xã hội
  25. Viện Triết học
  26. Viện Văn học
  27. Viện Xã hội học

[sửa] Các cơ quan sự nghiệp

  1. Nhà xuất bản Khoa học xã hội
  2. Trung tâm Phân tích và Dự báo
  3. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam

[sửa] Các ấn phẩm tạp chí

Hiện nay Viện Khoa học Xã hội Việt Nam có 25 tạp chí khoa học được Bộ Văn hoá Thông tin cấp giấy phép hoạt động. Bên cạnh đó, còn có phụ trương tiếng Anh của một số tạp chí. Tòa soạn của tạp chí Vietnam Social Sciences trực thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, còn 24 tòa soạn của các tạp chí khác khác nằm trong các viện nghiên cứu chuyên ngành.

[sửa] Các tạp chí khoa học

  1. Tạp chí Châu Mỹ ngày nay
  2. Tạp chí Dân tộc học
  3. Tạp chí Khảo cổ học
  4. Tạp chí Hán Nôm
  5. Tạp chí Khoa học về phụ nữ
  6. Tạp chí Khoa học xã hội
  7. Tạp chí Môi trường và Phát triển bền vững
  8. Tạp chí Nghiên cứu Con người
  9. Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu
  10. Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á
  11. Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á
  12. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế
  13. Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử
  14. Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo
  15. Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc
  16. Tạp chí Nghiên cứu Văn học
  17. Tạp chí Ngôn ngữ
  18. Tạp chí Nhà nước và Pháp luật
  19. Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị Thế giới (ISSN 0868 - 2984)
  20. Tạp chí Tâm lý học
  21. Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội
  22. Tạp chí Triết học
  23. Tạp chí Văn hóa Dân gian
  24. Tạp chí Xã hội học
  25. Vietnam Social Sciences

[sửa] Phụ trương

  1. Anthropology Review
  2. Chinese Studies Review
  3. European Studies Review
  4. Vietnam Economic Review
  5. Vietnam Socio-Economic Development

[sửa] Liên kết ngoài