Rắn hổ mang

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

?
Peafowl
Hổ mang Ai Cập

Hổ mang Ai Cập
Phân loại khoa học
Giới (regnum): Animalia
Ngành (phylum): Chordata
Lớp (class): Reptilia
Bộ (ordo): Squamata
Phân bộ (subordo): Serpentes
Họ (familia): Elapidae
Loài
xem trong bài


Rắn hổ mang (tên Latinh: Naja naja) là một loài rắn độc thuộc Họ Rắn hổ (Elapidae), bộ Có vảy Squamata

Mục lục

[sửa] Hình dáng

Rắn hổ mang có cỡ lớn, đầu liền với cổ, không có vảy má, rắn có khả năng bạnh cổ khi bị kích thích. Khi đó ở phía trên cổ trông rõ một vòng tròn màu trắng (gọi là gọng kính). Lưng có màu nâu thẫm, vàng lục hay đen, hoặc đồng màu hoặc có những dải hoa văn như những vạch ngang đơn hoặc kép sáng màu hơn. Chiều dài cơ thể tới 2m.

[sửa] Sinh thái và tập tính

Rắn trưởng thành ăn chuột, cóc, rắn... rắn non ăn ếch nhái là chủ yếu. Rắn giao phối vào tháng 5 và đẻ trứng vào tháng 6, đẻ 9 - 22 trứng, kích thước 59-62 / 29-29mm và có hiện tượng con các canh giữ trứng. Trứng nở vào tháng 8. Con non mới nở dài 200-350mm và có khả năng bạnh cổ.

[sửa] Phân bố

Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Mianma, Thái lan, Malaixia, Đông Dương

[sửa] Giá trị sử dụng

Dùng nhiều trong dược liệu, thực phẩm, thương mại.

[sửa] Tình trạng tại Việt Nam

Tại Việt Nam hiện nay, loài này có số lượng ngày càng ít. Trong sách đỏ Việt Nam, nó xếp vào mức đe dọa T. Cần cấm khai thác và sử dụng.