Thành viên:Luật sư trực tuyến

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Tại Việt nam, trước khi có luật về luật sư, Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội (là cơ quan thường trực của Quốc Hội giữa hai kỳ họp Quốc hội) đã ban hành Pháp lệnh luật sư. Đây là một văn bản quy phạm pháp luật có tính chất thừa nhận chế định luật sư tại Việt Nam.

Điều 1 của Pháp lệnh luật sư quy định như sau: 1. Luật sư là người có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của Pháp lệnh này và tham gia hoạt động tố tụng, thực hiện tư vấn pháp luật, các dịch vụ pháp lý khác theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của pháp luật. 2. Bằng hoạt động của mình, luật sư góp phần bảo vệ công lý, công bằng xã hội và pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Ngày 29/06/2006, Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Luật Luật Sư. Đây là văn bản luật đầu tiên của Việt Nam quy định về nguyên tắc, điều kiện, phạm vi, hình thức hành nghề, tiêu chuẩn, quyền, nghĩa vụ của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, quản lý hành nghề luật sư, hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam.

Tại điều 2 của Luật Luật sư quy định về Luật sư như sau: Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng). Luật Luật sư đã dành trọn Chương II để quy định về Luật sư. Một số điều khoản quan trọng quy định về tiêu chuẩn luật sư và điều kiện hành nghề luật sư.

Điều 10. Tiêu chuẩn luật sư Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.

Điều 11. Điều kiện hành nghề luật sư Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.

Khi hành nghề luật sư có thể lựa chọn các hình thức theo các quy định sau đây:

Điều 33. Văn phòng luật sư

1. Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng.

2. Tên của văn phòng luật sư do luật sư lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “văn phòng luật sư”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

3. Văn phòng luật sư có con dấu, tài khoản theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Công ty luật

1. Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật phải là luật sư.

2. Công ty luật hợp danh do ít nhất hai luật sư thành lập. Công ty luật hợp danh không có thành viên góp vốn.

3. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư thành lập. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một luật sư thành lập và làm chủ sở hữu.

Ngoài ra, luật sư còn có thể hành nghề với tư cách cá nhân theo quy định tại Điều 49. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân

1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là việc luật sư tự mình nhận vụ, việc, cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động hành nghề và hoạt động theo loại hình hộ kinh doanh cá thể. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân chỉ được đăng ký một địa điểm giao dịch và không có con dấu.

2. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân bằng việc cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, làm việc cho cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động.

Hiện nay, với xu thế phát triển không ngừng của các phương tiện giao dịch điện tử, luật sư còn có thể hành nghề trên môi trường mạng, phục vụ trực tuyến cho khách hàng.

Tham khảo thêm: trang liên kết