Haiku
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
[sửa] Haiku
Haiku (俳句) (Bài cú) là loại thơ độc đáo của Nhật Bản, và là loại thơ ngắn nhất trên thế giới. Người ta cho rằng thể thơ Haiku đã được tạo ra vào thế kỉ XVII và phát triển mạnh vào thời kì Edo (1603 - 1867). Thơ Haiku được xắp xếp thành ba hàng 5-7-5 (kí tự Nhật). Với dân tộc Nhật Bản, Haiku được xem như tinh hoa của văn hóa dân tộc. Dưới góc nhìn của Thiền tông, Haiku là thể thơ đặc biệt có thể hàm chứa được thực tại nhiệm mầu trong vỏn vẹn 17 âm tiết, vừa sâu lắng uyên thâm, lại vừa đơn sơ giản dị. Chủ đề của thơ haiku thường lồng vào khung cảnh của bốn mùa.
[sửa] Thơ Haiku có 2 luật cơ bản:
- Trong thơ Haiku bắt buộc phải có Kigo (季語) nghĩa là từ miêu tả một mùa nào đó trong năm. Có thể trực tiếp hay gián tiếp thông qua các hình ảnh, hoạt động hay những cái gì đó mà mang đặc trưng của một mùa trong năm.
- Mỗi bài thơ có cấu trúc từ: 5 - 7 - 5 và chỉ có thế mà thôi!
Thơ Haiku không có luật vần nào cả.
[sửa] Tứ trụ Haiku của Nhật Bản:
- Matsuo Bashō (松尾 芭蕉) (1644 - 1694)
- Yosa Buson (与謝蕪村) (1716 - 1784)
- Kobayashi Issa (小林一茶) (1763 - 1828?)
- Masaoka Shiki (正岡子規) (1867 - 1902)