Belarus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Рэспубліка Беларусь
Республика Беларусь
Respublika Biełaruś
Quốc kỳ của Belarus Quốc huy của Belarus
(Quốc kỳ) (Quốc huy)
Khẩu hiệu quốc gia: không có
Quốc ca: Мы, беларусы (My Belarusy)
Bản đồ với nước Belarus được tô đậm
Thủ đô Minsk

53°55′N 27°23′E

Thành phố lớn nhất Minsk
Ngôn ngữ chính thức Tiếng Belarus và tiếng Nga
Chính phủ
 • Tổng thống
 • Thủ tướng
Cộng hòa
Alexander Lukashenko
Sergei Sidorsky
Độc lập
 • Công bố
 • Chính thức
Từ Liên Xô
27 tháng 7 năm 1990
25 tháng 8 năm 1991
Diện tích
 • Tổng số
 • Nước (%)
 
207.600 km²
không đáng kể (183 km²)
Dân số
 • Ước lượng năm 2005
 • Thống kê dân số 1999
 • Mật độ
 
10.300.483 (hạng 65)
10.045.200
49 người/km² (hạng 142)
HDI (2003) 0,786 (hạng 67) – trung bình
GDP (2005)
 • Tổng số (PPP)
 • Trên đầu người (PPP)
 
$70,524 tỷ Mỹ kim (hạng 65)
6.646 Mỹ kim (hạng 89)
Đơn vị tiền tệ Ruble Belarus¹ (Br, BYB)
Múi giờ
 • Quy ước giờ mùa hè
EET (UTC+2)
EEST (UTC+3)
Tên miền Internet .by
Mã số điện thoại +375
¹ Ruble Nga sẽ được nhận bắt đầu từ năm 2008.

Belarus (tiếng Belarus: Беларусь, Biełaruś), hay Cộng hòa Belarus (Рэспубліка Беларусь, Respublika Biełaruś), là quốc gia nằm ở phía đông châu Âu. Diện tích tổng cộng 207.600 km².

Belarus đã từng là một trong 15 nước cộng hòa của Liên Xô trong 70 năm cho đến khi tách ra và tuyên bố độc lập năm 1991. Tuy nhiên đất nước này vẫn giữ mối quan hệ về chính trị gần gũi với Nga. Ngày 8 tháng 12 năm 1999, Belarus và Nga ký một thỏa thuận song phương nhằm phát triển hơn nữa các mối quan hệ chính trị và kinh tế.

Tên gọi cũ của quốc gia là Byelorussia (Белоруссия) và vẫn còn được sử dụng, chủ yếu trong các hoàn cảnh liên quan đến lịch sử. Một bộ phận dân cư người Belarus thường cảm thấy bị xúc phạm khi gặp phải việc sử dụng tên gọi "người Byelorussia" vì theo họ nó gợi nên những hồi ức về thời gian bị Nga hóa. Tên gọi này bị dịch sai thành "Bạch Nga" trong khi thực ra nó chỉ là một vùng đất.

Belarus là một thành viên của Cộng đồng các Quốc gia độc lập (là СНГ trong tiếng Nga hay CIS trong tiếng Anh) cùng với Azerbaizan, Armenia, Gruzia, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Moldova, Nga, Tajikistan, Turkmenistan, UzbekistanUkraina.

Cộng hòa Belarus thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 24 tháng 1 năm 1992.

Mục lục

[sửa] Địa lý

Belarus nằm ở giữa châu Âu, giữa hai trục Đông Tây và Bắc Nam.

[sửa] Biên giới

Belarus có đường biên giới chung với LitvaLatvia ở phía tây bắc, giáp Ukraina ở phía Nam, giáp Nga ở phía Đông và chung biên giới phía Tây với Ba Lan.

[sửa] Lịch sử

[sửa] Chính trị

Cộng hòa Belarus theo thể chế cộng hòa dưới sự lãnh đạo của tổng thống theo từng nhiệm kỳ 5 năm. Theo hiến pháp năm 1994 cuộc bầu cử lẽ ra sẽ được tổ chức vào năm 1999 song Tổng thống Alexander Lukashenko đã ra lệnh kéo dài nhiệm kỳ đến năm 2001 sau cuộc điều tra ý kiến tháng 11 năm 1996. Cuộc bầu cử tiếp theo diễn ra tháng 9 năm 2001. Cuộc trưng cầu dân ý tháng 10 năm 2004 đã thay đổi quy định về hạn định nhiệm sở của Tổng thống, cho phép ông tiếp tục một kỳ 5 năm nữa từ tháng 9 năm 2006.

Quốc hội Belarus bao gồm Hội đồng nước Cộng hòa (Совет Республики, Sovet Respubliki), 64 ghế, 56 thành viên do hội đồng các vùng bầu ra và 8 thành viên do Tổng thống chỉ đình, tất cả có nhiệm kỳ 4 năm; và Viện Đại biểu (Палата представителей, Palata Predstavitelei), 110 ghế, có nhiệm kỳ 4 năm.

Cuộc bầu cử Tổng thống ngày 19 tháng 3 năm 2006 kết thúc với chiến thắng được dự báo của đương kim Tổng thống Lukashenko sau khi vượt qua ba ứng cử viên khác. Ứng cử viên đối lập Alexander Milinkevitch kêu gọi dân chúng biểu tình chống lại kết quả kiểm phiếu và đòi bầu lại. Tổ chức An ninh và Hợp tác của châu Âu giám sát cuộc bầu cử phủ nhận kết quả kiểm phiếu.

[sửa] Phân chia hành chính

Quảng trường Chiến thắng, Minsk
Quảng trường Chiến thắng, Minsk

Belarus được chia làm 6 tỉnh, trong đó 5 tỉnh cùng tên với các tỉnh lỵ là các thành phố Brest, Vitebsk, Gomel, Grodno và Mogilev. Riêng thủ đô Minsk, nằm ở tỉnh thứ 6 là tỉnh Minsk nhưng có quy chế trực thuộc Trung ương. Dưới tỉnh có 118 huyện, 110 thành phố, trong đó 15 thành phố có dân số trên 100.000 người.

[sửa] Kinh tế

GDP năm 2005 tăng 9,2% so với năm 2004. Tuy nhiên kinh tế Belarus vẫn đối mặt với các khó khăn lớn như lạm phát cao, thâm hụt thương mại liên tục và quan hệ chông gai với Liên bang Nga, đối tác kinh doanh lớn nhất của Belarus.

[sửa] Văn hóa - xã hội

[sửa] Tôn giáo

Tôn giáo ở Belarus là Chính thống giáo (80%), các tôn giáo khác gồm Thiên Chúa giáo, Tin Lành, Do Thái giáoHồi giáo (20%).

[sửa] Quan hệ quốc tế

[sửa] Liên kết ngoài

[sửa] Thông tin/Văn hóa


Các nước châu Âu
Albania | Andorra | Áo | Azerbaijan1 | Ba Lan | Belarus | Bỉ | Bosna và Hercegovina | Bồ Đào Nha | Bulgaria | Croatia |
Cộng hòa Séc | Đan Mạch | Đức | Estonia | Hà Lan | Hy Lạp | Hungary | Iceland | Ireland | Kypros (Síp)2 | Latvia | Liechtenstein | Litva | Luxembourg |
Macedonia | Malta | Moldova | Monaco | Montenegro | Na Uy | Nga1 | Phần Lan | Pháp | Romania | San Marino | Serbia | Slovakia | Slovenia |
Tây Ban Nha | Thổ Nhĩ Kỳ1 | Thụy Điển | Thụy Sỹ | Ukraina | Thành Vatican (Toà Thánh) | Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | Ý
Các lãnh thổ phụ thuộc: Akrotiri2 | Dhekelia2 | Quần đảo Faroe | Gibraltar | Guernsey | Jan Mayen | Jersey | Đảo Man | Svalbard
1. Nước nằm một phần ở châu Á. 2. Về địa lý thì ở châu Á, nhưng được coi là châu Âu vì các lý do văn hoá và lịch sử.


Cộng đồng các quốc gia độc lập Flag of CIS
Armenia | Azerbaijan | Belarus | Gruzia | Kazakhstan | Kyrgyzstan | Moldova | Nga |
Tajikistan | Turkmenistan | Ukraina | Uzbekistan