Bạch Vân Thủ Đoan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Thiền sư Trung Quốc

Bồ-đề-đạt-ma đến Huệ Năng

Nhánh Thanh Nguyên Hành Tư

Nhánh Nam Nhạc Hoài Nhượng

Lâm Tế tông

  • Huệ Nhiên, Hưng Hoá
    Định Thượng Toạ, Đồng Phong Am Chủ
  • Nam Viện Huệ Ngung
  • Phong Huyệt Diên Chiểu
  • Thủ Sơn Tỉnh Niệm
  • Thiện Chiêu, Quy Tỉnh
  • Thạch Sương, Huệ Giác
  • Hoàng Long, Dương Kì
  • Tổ Tâm, Thủ Đoan
  • Ngộ Tân, Pháp Diễn
  • Huệ Khai, Viên Ngộ
  • Đại Huệ, Thiệu Long

Tào Động tông

  • Động Sơn, Tào Sơn, Long Nha
  • Đạo Ưng, Nghĩa Thanh
  • Đạo Khải, Tử Thuần, Chính Giác
  • Như Tịnh

Quy Ngưỡng tông

Vân Môn tông

  • Trừng Viễn, Trí Môn, Tuyết Đậu
  • Thảo Đường, Chính Thụ

Pháp Nhãn tông

  • Pháp Nhãn, Đức Thiều
  • Diên Thọ, Đạo Nguyên

Bạch Vân Thủ Đoan (zh. báiyún shǒuduàn 白雲守端, ja. hakuun shutan), 1025-1072, là một Thiền sư Trung Quốc, thuộc phái Dương Kì tông Lâm Tế đời thứ 9. Sư là pháp tự của Dương Kì Phương Hội. Người nối pháp danh tiếng nhất của Sư là Ngũ Tổ Pháp Diễn.

[sửa] Cơ duyên

Sư họ Cát, quê ở Hàn Dương. Thuở nhỏ học Nho, đến 20 tuổi theo Úc Sơn Chủ ở Trà Lăng xuất gia. Sư đến tham vấn Dương Kì.

Một hôm Dương Kì hỏi: “Bản sư ngươi là ai?” Sư thưa: “Hoà thượng Úc ở Trà Lăng”. Dương Kì bảo: “Ta nghe ông ấy qua cầu bị té có tỉnh, làm một bài kệ kì đặc, ngươi có nhớ chăng?” Sư tụng lại bài kệ:

我有明珠一顆
久被塵勞關鎖
今朝塵盡光生:
照破山河萬朵
Ngã hữu minh châu nhất khoả
Cửu bị trần lao quan toả
Kim triêu trần tận quang sinh
Chiếu phá sơn hà vạn đoá
Ta có một viên minh châu
Đã lâu vùi tại trần lao
Hôm nay trần sạch sáng chiếu
Soi tột núi sông muôn thứ.

Dương Kì cười rồi đi. Sư ngạc nhiên suốt đêm không ngủ. Hôm sau Sư đến thưa hỏi, gặp ngày cuối năm, Dương Kì hỏi: “Ngươi thấy mấy người hát sơn đông hôm qua chăng?” Sư thưa: “Thấy” Dương Kì bảo: “Ngươi còn thua họ một bậc.” Sư lấy làm lạ thưa: “Ý chỉ thế nào?” Dương Kì bảo: “Họ thích người cười, ngươi sợ người cười.” Nhân đây Sư liễu ngộ.

[sửa] Pháp ngữ

Sư thượng đường: “Cổ nhân để lại một lời nửa câu, khi chưa thấu sờ đến giống hệt vách sắt, bỗng nhiên một hôm sau khi nhìn được thấu, mới biết chính mình là vách sắt. Hiện nay làm sao thấu?” Sư lại nói: “Vách sắt! Vách sắt!”

Niên hiệu Hi Ninh thứ năm Sư viên tịch, thọ 48 tuổi.

[sửa] Tham khảo

  • Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-kuang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
  • Dumoulin, Heinrich:
Geschichte des Zen-Buddhismus I. Indien und China, Bern & München 1985.
Geschichte des Zen-Buddhismus II. Japan, Bern & München 1986.
Bảng các chữ viết tắt
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.: 한국어, tiếng Hàn Quốc |
pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán