Quảng Ngãi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Tỉnh Quảng Ngãi
Bản đồ Việt Nam với Quảng Ngãi được tô đậm

Tỉnh
Chính trị và hành chính
Bí thư tỉnh ủy Phạm Đình Khối
Chủ tịch HĐND Phạm Minh Toản
Chủ tịch UBND Nguyễn Xuân Huế
Địa lý
Tỉnh lỵ Thành phố Quảng Ngãi
Miền Trung Trung Bộ
Diện tích 5.137,6 km²
Các thị xã / huyện 12 huyện ngoại thành và 1 huyện đảo
Nhân khẩu
Số dân
 • Mật độ
1.259.400 người
245 người/km²
Dân tộc Việt, Hrê, Co, Xơ-đăng
điện thoại 55
ISO 3166-2 VN-29
Địa chỉ Web [1]

Quảng Ngãi là một tỉnh ven biển nằm ở vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ, Việt Nam.


Mục lục

[sửa] Vị trí địa lý

Quảng Ngãi trải dài từ 14°32′ đến 15°25′ Bắc, từ 108°06′ đến 109°04′ Đông, tựa vào dãy núi Trường Sơn hướng ra biển Đông, phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía nam giáp tỉnh Bình Định, phía tây giáp tỉnh Kon Tum, phía đông giáp biển Đông. Quảng Ngãi cách thủ đô Hà Nội 883 km về phía nam và cách Thành phố Hồ Chí Minh 838 km về phía bắc.

[sửa] Hành chính

Tỉnh Quảng Ngãi bao gồm 1 thành phố trực thuộc và 13 huyện trong đó có 1 huyện đảo, 6 huyện đồng bằng, 6 huyện miền núi:

[sửa] Địa lý

Quảng Ngãi nằm ở miền Nam Trung bộ, có nhiều núi đồi cao, gò, thung lũng và biển cả chia làm các miền riêng biệt


Miền núi chiếm gần bằng 2/3 diện tích. Miền đồng bằng: đất đai phần lớn là phù sa nhiều cát, đất xấu.

  • Tổng diện tích: 513.520 ha
  • Đất ở: 6594 ha
  • Đất nông nghiệp: 99.055 ha
  • Đất lâm nghiệp: 144.164 ha
  • Đất chuyên dùng: 20.797 ha
  • Đất chưa sử dụng: 37.061 ha

[sửa] Khí hậu

Quảng Ngãi có khí hậu nhiệt đới và gió mùa. Nhiệt độ trung bình 25°-26,9°C. Thời tiết chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa nắng.

Khí hậu có nhiều gió Đông Nam ít gió Đông Bắc vì địa hình địa thế phía nam, và do thế núi địa phương tạo ra.

Mưa 2.198 mm/năm nhưng chỉ tập trung nhiều nhất vào các tháng 9, 10, 11, 12, còn các tháng khác thì khô hạn.

[sửa] Dân số

  • Dân số: 1.271.370 người (2004). Trong đó vùng đồng bằng là 1.064.879; vùng núi là 186.689 người và vùng hải đảo 19.802 người.
  • Dân tộc trong tỉnh gồm: Việt (Kinh), Hrê, Co, Xơ Đăng...

[sửa] Kinh tế

Cơ cấu kinh tế:

  • Nông lâm ngư nghiệp: 34,8%
  • Công nghiệp - xây dựng: 30%
  • Dịch vụ: 35,2%

Tăng trưởng kinh tế:

  • GDP: 11,7%
  • Nông lâm ngư nghiệp: 7,7%
  • Công nghiệp - xây dựng: 20,4%
  • Dịch vụ: 9,4%
  • GDP bình quân đầu người: 325USD

(số liệu năm 2005)

Khu Công nghiệp:

[sửa] Văn hóa

Quảng Ngãi là mảnh đất có bề dày lịch sử về Văn hóa Sa Huỳnh và Văn hóa Chăm Pa. Nói đến Quảng Ngãi người ta thường nghĩ ngay đến "núi Ấn sông Trà", Khu kinh tế số 1 Việt Nam Dung Quất với thành phố Vạn Tường tương lai. Nghĩ đến Ba Tơ, Trà Bồng, Ba Gia, Vạn Tường... đã trở thành những dấu son trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Quảng Ngãi là quê hương của các anh hùng dân tộc như: Trương Định, Lê Trung Đình; nơi chôn nhau cắt rốn của cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng, của Nguyên Chủ tịch nước Trần Đức Lương, cố Trưởng ban kiểm tra Trung ương Đảng Trần Kiên, phó Trưởng ban Kinh tế Trung ương Võ Đức Huy...; quê hương của những tướng Nguyễn Chánh, Phạm Kiệt, Trần Nam Trung, Trần Văn Trà, Nguyễn Đôn,...; nhiều nhà trí thức, nhà văn, nhà thơ, nhạc sỹ, nghệ sỹ tên tuổi: Bích Khê, Tế Hanh, NSND Trà Giang, Trương Quang Lục,Nhất Sinh... Những cái tên như Sơn Mỹ, Ba Làng An, Bình Hoà, Khánh Giang Trường Lệ là những địa chỉ không thể quên và thời gian không thể xóa nhòa nỗi đau.

[sửa] Du lịch Quảng Ngãi

Năm 2000 toàn tỉnh chỉ có 15 cơ sở lưu trú du lịch với 470 phòng. Năm 2005 đã có 33 cơ sở lưu trú du lịch với gần 900 phòng, 6 khách sạn được xếp hạng từ 1-4 sao và một số khu du lịch cũng đang được hoàn thành. Lượng du khách tới tỉnh ngày càng tăng (năm 2000 đón 83.000 lượt khách, trong đó khách quốc tế 4.500 lượt thì năm 2005 đón 152.000 lượt với trên 11.000 lượt khách quốc tế). So với du lịch các tỉnh, du lịch Quảng Ngãi chưa thực sự đặc sắc song vì 4 công ty lữ hành tại địa phương đã xúc tiến quảng bá nên lượng khách đến với Quảng Ngãi ngày một tăng lên, đặc biệt là khi tuyến Theo dòng nhật ký Đặng Thùy Trâm được khai thác từ tháng 03 năm 2006. (Following Tram's diary to Quang Ngai province)

[sửa] Liên kết ngoài


Đơn vị hành chính cấp tỉnh thành nước CHXHCN Việt Nam Cờ của nước CHXHCN Việt Nam
Tỉnh (59): An Giang | Bà Rịa-Vũng Tàu | Bắc Giang | Bắc Kạn | Bạc Liêu | Bắc Ninh | Bến Tre | Bình Định | Bình Dương | Bình Phước | Bình Thuận | Cà Mau | Cao Bằng | Đăk Lăk | Đăk Nông | Điện Biên | Đồng Nai | Đồng Tháp | Gia Lai | Hà Giang | Hà Nam | Hà Tây | Hà Tĩnh | Hải Dương | Hậu Giang | Hoà Bình | Hưng Yên | Khánh Hòa | Kiên Giang | Kon Tum | Lai Châu | Lâm Đồng | Lạng Sơn | Lào Cai | Long An | Nam Định | Nghệ An | Ninh Bình | Ninh Thuận | Phú Thọ | Phú Yên | Quảng Bình | Quảng Nam | Quảng Ngãi | Quảng Ninh | Quảng Trị | Sóc Trăng | Sơn La | Tây Ninh | Thái Bình | Thái Nguyên | Thanh Hóa | Thừa Thiên-Huế | Tiền Giang | Trà Vinh | Tuyên Quang | Vĩnh Long | Vĩnh Phúc | Yên Bái
Thành phố (5): Cần Thơ | Đà Nẵng | Hải Phòng | Hà Nội | TP. Hồ Chí Minh