Linh căn
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thuật ngữ linh căn có nhiều ý nghĩa:
(1) Huỳnh Đình Nội Cảnh có câu: Quán khái ngũ hoa thực linh căn. Vụ Thành Tử chú: "Linh căn là cuống lưỡi." (Linh căn, thiệt bản dã). Đại khái trong ngữ cảnh này tác giả bàn về yết tân (nuốt nước miếng), do đó linh căn chính là lưỡi hay cuống lưỡi.
(2) Ngoại Cảnh có câu: Ngọc trì thanh thủy quán linh căn. Lương Khâu Tử chú: "Ngọc trì là miệng, thanh thủy là nước miếng, linh căn là lưỡi." (Ngọc trì thanh thủy khẩu trung tân dịch dã; linh căn giả thiệt dã).
(3) Theo Huỳnh Đình Kinh Giảng Nghĩa của Trần Anh Ninh.
- Sách gồm 8 chương:
- Huỳnh Đình
- Nê Hoàn
- Hồn Phách
- Hô Hấp
- Thấu Tân
- Tồn Thần
- Trí Hư
- Đoạn Dục
- Chương 5 (Thấu Tân) giảng: "Linh căn nãi nhân thân tê hạ chi mệnh căn dã. Thường nhân thử căn bất cố, dị vi tình dục bệnh tật sở dao động, nhật suy nhất nhật, nhi nhân tử hĩ. Tu trì chi đạo tại vu vận dụng thăng giáng thổ nạp chi công, sử khẩu trung tân dịch nguyên nguyên nhi lai, cốt cốt nhi thôn, như thảo mộc đắc phì liệu chi bồi dưỡng, tắc linh căn tự cố dã." (Linh căn là mệnh căn nằm dưới rốn. Kẻ bình thường thì linh căn không kiên cố, dễ dao động do tình dục và bệnh tật, mỗi ngày một suy rồi chết. Tu trì đạo này ở công phu thăng giáng nhả nuốt khí, sẽ khiến nước miếng trong miệng trở về nguồn, nuốt ừng ực, giống như cây cỏ được bồi dưỡng chất màu mỡ, thế thì linh căn sẽ tự kiên cố vậy.)
(4) Một ý nghĩa thông thường khác của linh căn là: ‘cội gốc linh thiêng’. Thiên địa vạn vật đồng nhất thể, con người có gốc từ trời (do Trời sinh ra) do đó vốn dĩ là một linh căn tại thế. Ở thế gian, linh căn bị mờ tối vì thất tình lục dục, nhờ tu hành linh căn sẽ phản bản hoàn nguyên, tức là thành thần tiên hay chân nhân.
(5) Linh căn còn là ‘gốc linh tánh’ (linh tính chi căn) tức tính căn.