Chữ Nôm
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chữ Nôm là cách viết biểu ý ngày xưa của tiếng Việt, dựa vào chữ Hán.
Mục lục |
[sửa] Lịch sử
Sau khi Việt Nam thoát khỏi ách đô hộ của Trung Quốc vào năm 939, chữ Nôm được đặt ra để ghi lại tiếng Việt bằng chữ tượng hình. Chữ Nôm được hoàn chỉnh dần dần và chỉ đến thế kỷ 13-15 mới được dùng nhiều trong văn chương.
Hơn 1.000 năm sau đó —từ thế kỷ 10 cho đến thế kỷ 20 —một phần lớn các tài liệu văn học, triết học, sử học, luật pháp, y khoa, tôn giáo, và hành chính được viết bằng chữ Nôm. Dưới triều đại nhà Tây Sơn, toàn bộ các văn kiện hành chính được viết bằng chữ Nôm trong 24 năm, từ 1788 đến 1802. Nói cách khác, chữ Nôm là công cụ duy nhất hoàn toàn Việt Nam ghi lại lịch sử văn hoá của dân tộc trong khoảng 10 thế kỷ.
[sửa] Sự kết thúc của chữ Nôm và Hán
Chữ Nôm được dùng song song với chữ Hán cho đến thế kỷ 16, khi các nhà truyền đạo phương Tây vào Việt Nam, họ đã dùng kí tự La Tinh để phiên âm tiếng Việt, và chữ Quốc ngữ bắt đầu ra đời. Chữ Quốc ngữ bằng kí tự La Tinh ra đời dần dần thay thế chữ Hán Nôm do sự đơn giản dễ nhớ dễ học, và đặc biệt chữ Quốc ngữ có thể phiên âm được các âm thanh có trong tiếng Việt. Chữ Nôm còn được dùng cho tới cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 nhưng ngày càng suy yếu trước sự bành trướng của chữ Quốc ngữ .
Di sản này hiện nay có nguy cơ tiêu vong. Sau khi chữ Quốc ngữ (dùng mẫu tự la tinh) phổ biến vào đầu thế kỷ 20, chữ Nôm dần dần mai một. Năm 1920, chính quyền thực dân Pháp ra lệnh cấm dùng chữ Nôm. Ngày nay, trên thế giới chưa có đến 100 người đọc được chữ Nôm. Một phần to tát của lịch sử Việt Nam như thế nằm ngoài tầm tay của 80 triệu người nói tiếng Việt.
Chữ Quốc ngữ ra đời tuy đơn giản, dễ nhớ dễ học nhưng lại có nhược điểm là chữ biểu âm khó diễn đạt hết các từ cùng âm khác nghĩa vốn rất nhiều trong tiếng Hán và tiếng Việt. Và vì lý do này, có nhiều từ Việt bị dùng sai, nhưng do dùng lâu quen và do đó từ sai trở thành từ đúng (ví dụ: khốn nạn). Và cũng chính vì việc từ khi sử dụng chữ Quốc ngữ không tiếp tục giảng dạy và học chữ Hán Nôm đã làm cho những thế hệ người Việt ngày nay không còn biết đến chữ Hán Nôm nữa, và không thể đọc được những tư liệu sách vở trong kho di sản Hán Nôm ngàn năm của dân tộc Việt Nam. Chính vì điều đó mà ít có thế hệ người Việt sau này có thể hiểu rõ và dùng đúng tiếng Việt như nghĩa thật sự của nó (vì hơn 70% tiếng Việt được hình thành từ tiếng Hán-Việt).
[sửa] Nguyên tắc tạo chữ Nôm
Có thể tóm tắt chữ Nôm được tạo ra từ chữ Hán theo một số nguyên tắc sau:
- Dùng chữ Hán có âm và nghĩa giống tiếng Việt. Ví dụ: chữ Chè 茶 dùng chữ Hán "Tra" 茶, chữ Là 羅 viết từ chữ Hán "La" 羅 v.v...
- Ghép 2 hay 3 chữ Hán với nhau, một chữ Hán biểu thị nghĩa, chữ Hán thứ hai biểu thị âm (nhiều khi chỉ là gần đúng). Ví dụ: tháng = nguyệt 月 + thượng 尚; mắt = mục 目 + mạt 末, trời= thượng 上 + thiên 天; năm (con số) = ngũ + nam; năm (năm tháng) = niên + nam; v.v...
- Dùng một chữ Hán có âm giống như âm tiếng Việt, loại này người viết chữ chỉ chú trọng về âm, không chú trọng về nghĩa. Ví dụ, chữ 我 có âm đọc là "ngã", nghĩa là "tôi", đối chiếu với tiếng Việt thì có chữ "ngã" trong từ "ngã nhào" là thích hợp. Do đó chữ 我 trong tiếng Nôm được đọc là "ngã".
- Ngoài ra chữ Nôm còn được hình thành bằng một số hình thức khác. Về cơ bản cách tạo thành chữ Nôm cũng giống như cách hình thành chữ Hán.
[sửa] Nhược điểm
Như vậy nhìn chung chữ Nôm thường có nhiều nét hơn, phức tạp hơn chữ Hán (do phải ghép 2 chữ Hán lại) nên khó nhớ hơn cả chữ Hán, vốn cũng đã khó nhớ. Cách đọc cũng có khi không thống nhất hoặc một chữ có thể có nhiều cách đọc, nên có người nói rằng "chữ Nôm phải vừa đọc vừa đoán". Ngoài ra, việc "tam sao thất bản" là khó tránh khỏi, phần vì trình độ người thợ khắc chữ ngày xưa, phần vì khâu in mộc bản có chất lượng không cao (chữ bị nhòe, mất nét,...).
[sửa] Trên máy tính
Có nhiều phần mềm máy tính tạo ra ký tự Chữ nôm bằng cách gõ chữ Quốc ngữ.
- HanNomIME là phần mềm chạy trên Windows hỗ trợ cả chữ Hán và chữ nôm.
- Vietnamese Keyboard Set hỗ trợ gõ chữ Nôm và chữ Hán trên Mac OS X.
- WinVNKey là bộ gõ đa ngôn ngữ trên Windows hỗ trợ chữ Nôm.
Phông chữ Nôm nằm trong cơ sở dữ liệu Unihan. VietUnicode là phông Unicode chứa các ký tự chữ Nôm. Nó là một dự án trên SourceForge [1]. Phông TrueType có thể tải về từ [2].
Một số từ điển chữ Nôm trên mạng Internet có Từ điển ở Viện Việt học (tiếng Việt) Nom character index (Tiếng Anh).
[sửa] Liên kết bên ngoài
[sửa] Nguồn
Hội Bảo tồn di sản chữ Nôm cung cấp nguyên bản chính, và cho phép xuất bản nguyên bản này theo Giấy Phép Sử Dụng Văn Bản Tự Do GNU (GFDL).