Trầm cảm
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hội chứng trầm cảm là loại rối loạn khí sắc thường gặp trong tâm thần học. Có thể xảy ra ở nhiều lứa tuổi nhưng phổ biến nhất là 18-45 tuổi, phụ nữ nhiều hơn nam giới (tỷ lệ giới tính: nam/nữ = 1/2).
Hội chứng này có tỷ lệ cao ở những người ly thân, ly dị, thất nghiệp.
Mục lục |
[sửa] Biểu hiện
Hình thức của một người có thể gợi ý về trường hợp trầm cảm: áo quần lôi thôi, vệ sinh thân thể kém, cử chỉ chậm chạp hoặc nóng nảy, giọng nói trầm, đơn điệu, tâm sự buồn ...
Âu lo thường xuyên cùng với sự sợ hãi lan rộng không rõ nguyên do.
Rối loạn chức năng sinh dục: giảm hoặc mất ham muốn tình dục ở cả hai phái, có thể yếu hoặc mất chức năng cương ở nam giới, lãnh cảm ở phụ nữ.
Để chẩn đoán trầm cảm, người ta thường dựa vào bảng tiêu chuẩn DSM IV.
[sửa] Tiêu chuẩn DSM IV dùng chẩn đoán trầm cảm
Trong vòng hai tuần, hầu như mỗi ngày:
Tính khí sầu muộn và/hoặc từ chối những nguồn vui vốn có cộng với ít nhất 4 trong số các triệu chứng sau:
- Giảm hoặc lên cân, giảm hoặc tăng cảm giác ngon miệng.
- Mất ngủ hoặc ngủ triền miên.
- Kích động hoặc trở nên chậm chạp.
- Mệt mỏi hoặc mất sức.
- Cảm giác vô dụng, vô giá trị hoặc tội lỗi không thích đáng.
- Giảm khả năng tập trung, do dự.
- Hay nghĩ đến cái chết, có ý định hoặc hành vi hoặc kế hoạch tự sát.
[sửa] Nguy cơ tự sát ở người bị trầm cảm
Trầm cảm là nguyên nhân của hơn 50% những trường hợp tự sát.
Thống kê cho thấy tuy nam giới ít bị trầm cảm hơn, nhưng khi rơi vào trầm cảm, xu hướng tự sát lại cao hơn.
Những bệnh nhân trầm cảm tự sát đa số ở hai nhóm chính:
- Nam giới, trên 50 tuổi, sống ở nông thôn.
- Nữ giới, trẻ tuổi, sống ở thành thị.
Ý đồ tự sát nhiều hơn gấp 10-12 lần so với hành vi tự sát.
Nguy cơ tập trung vào những bệnh nhân có tiền căn bản thân hoặc gia đình tự sát, trầm cảm, nghiện rượu, cũng như ở những người sống cô lập với xã hội.
Tự sát có thể đột ngột hay được chuẩn bị trước, âm thầm hoặc báo trước.
[sửa] Các dạng lâm sàng của trầm cảm
- Khí sắc trầm, buồn, mất sự quan tâm thích thú, giảm khả năng tập trung chú ý, hay do dự, giảm vận động.
- Giảm tính tự trọng và lòng tự tin, có cảm nghĩ không xứng đáng, nhìn về tương lai một cách ảm đạm, bi quan, có ý tưởng và hành vi tự sát.
- Thay đổi trọng lượng cơ thể, dễ mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, ăn không ngon miệng, có khi xuất hiện các cơn vật vã.
Ngoài ra, bệnh trầm cảm có thể biểu hiện bằng các triệu chứng thực thể như nhức đầu, đau lưng, đau bụng, đau dạ dày, đau ngực, đánh trống ngực, tim đập nhanh...
(Theo Tiến sĩ Trần Viết Nghị, Viện trưởng Viện Sức khỏe tâm thần, Chủ tịch Hội Tâm thần học Việt Nam - Báo Lao Động)
[sửa] Phân biệt
Các nguyên nhân gây trầm cảm có thể xếp vào 3 nhóm chính:
- Trầm cảm nội sinh (còn gọi là trầm cảm chưa rõ nguyên nhân): Có nhiều giả thuyết cho là do di truyền, miễn dịch, môi trường sống và yếu tố xã hội... nhưng chưa có giả thuyết nào có tính thuyết phục.
- Trầm cảm do stress: Chẳng hạn như khi mất việc làm, mâu thuẫn trong gia đình, con cái hư hỏng, bị trù dập ở nơi làm việc, làm ăn thua lỗ, bị phá sản hoặc có người thân chết đột ngột...
- Trầm cảm do các bệnh thực tổn: sau chấn thương sọ não, sau tai biến mạch máu não hoặc xơ vữa động mạch não, các bệnh nan y như ung thư, lao, phong...
(Theo Báo Lao Động)
[sửa] Sinh thần kinh học của trầm cảm
[sửa] Tiến triển
[sửa] Tiến triển tự nhiên
[sửa] Tái phát
[sửa] Khỏi
[sửa] Mạn tính hóa
[sửa] Kháng điều trị
[sửa] Biến chứng
[sửa] Điều trị
Dùng thuốc, liệu pháp tâm lý và sốc điện trong đó dùng thuốc là phổ biến nhất.