Thạch cao
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thạch cao | |
---|---|
![]() Hồng sa mạc, dài 10 cm |
|
Chung | |
Loại | Khoáng chất |
Công thức hóa học | CaSO4·2H2O |
Nhận dạng | |
Màu | Trắng tới xám, đỏ ánh hồng |
Hành vi tạo tinh thể | Đồ sộ, phẳng. Tinh thể kéo dài hình lăng trụ. |
Cấu trúc tinh thể | Đơn nghiêng |
Độ bóc tách | 2 (66° và 114°) |
Vệt cắt | Conchoidal, đôi khi có sợi |
Độ cứng Mohs | 1,5-2 |
Nước bóng | Như thủy tinh đến như lụa hay ngọc trai |
Chiết suất | 1,522 |
Phân cực ánh sáng | Không |
Màu bột khi cọ xát | Trắng |
Tỷ trọng riêng | 2,31 - 2,33 |
Khả năng nấu chảy | ? |
Độ hòa tan | Không phản ứng với axít. |
Các dạng khoáng vật chính | |
Satin Spar | Khối có sợi như ngọc trai |
Selenit | Tinh thể trong suốt và có phiến |
Alabaster | Hơi có màu, hạt mịn |
Thạch cao là khoáng vật trầm tích hay phong hóa rất mềm, với thành phần là muối canxi sunfat ngậm 2 phân tử nước (CaSO4.2H2O). Tinh thể hạt, bột... khối lượng riêng 2,31-2,33 g/cm³.
Thạch cao được dùng trong công nghiệp xi măng, gạch men, giấy, kỹ thuật đúc tượng, bó bột. Dạng sử dụng làm vật liệu xây dựng là thạch cao bị nung nóng tới 105-150°C để làm bớt nước theo phản ứng sau:
- CaSO4·2H2O → CaSO4·0,5H2O + 1,5H2O (dưới dạng hơi).
[sửa] Xem thêm
- Vữa thạch cao