Bộ Tổng Tham mưu Quân đội Nhân dân Việt Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Quân hiệu của Bộ Tổng Tham mưu
Quân hiệu của Bộ Tổng Tham mưu

Bộ Tổng Tham mưu Quân đội Nhân dân Việt Nam là cơ quan tham mưu của Bộ Quốc Phòng, đứng đầu là Tổng Tham mưu trưởng. Kể từ năm 1978, Tổng Tham mưu trưởng kiêm nhiệm luôn chức Thứ trưởng Quốc phòng.

Bộ Tổng Tham mưu được thành lập ngày 7 tháng 9 năm 1945. Khi còn tồn tại Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội Nhân dân Việt Nam (1946-1975), thì Bộ Tổng Tham mưu trực thuộc Bộ Tổng Tư lệnh, theo Sắc lệnh 47/SL ngày 1 tháng 5 năm 1947.

[sửa] Cơ cấu tổ chức

  • Văn phòng Bộ Tổng Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Tác chiến. Ngày truyền thống: 7 tháng 9 năm 1945
  • Cục Tác chiến điện tử
  • Cục Quân huấn. Thành lập theo Sắc lệnh 34/SL ngày 25 tháng 3 năm 1946. Từ ngày 9 tháng 4 năm 1958 đến năm 1959 chuyển thành Tổng Cục Quân huấn, do Thiếu tướng Hoàng Văn Thái làm Chủ nhiệm, Trần Văn Trà làm Phó Chủ nhiệm. Thời kỳ 1981-1996 gọi là Cục Huấn luyện chiến đấu.
Câu lạc bộ Thể Công do Cục Quân huấn chỉ đạo, Tổng Công ty Viettel trực tiếp quản lý
  • Cục Bản đồ. Thành lập ngày 17 tháng 5 năm 1976
  • Cục Cơ yếu
  • Cục Quản lý hành chính
  • Cục Nhà trường. Cục trưởng: Thiếu tướng, TS Nguyễn Trọng Thắng.
  • Cục Quân lực. Thành lập ngày 4 tháng 3 năm 1951 trên cơ sở Phòng Nhân sự Bộ Tổng Tham mưu (ra đời năm 1946), tiền thân là Tổ Nhân sự Bộ Tổng Tham mưu (thành lập ngày 8 tháng 9 năm 1945, do đó ngày này được chọn làm ngày truyền thống).
  • Cục Dân quân tự vệ. Ngày truyền thống: 12 tháng 2 năm 1947 (ngày thành lập Phòng Dân quân, tiền thân của Cục). Tháng 1 năm 1948 chuyển thành Cục Dân quân; Cục trưởng đầu tiên: Lê Liêm. Tháng 5 năm 1956 đổi tên thành Cục Động viên và Dân quân, cho đến tháng 8 năm 1965 lại quay về tên gọi Cục Dân quân. Tháng 4 năm 1975 lại lấy tên là Cục Động viên và Dân quân. Tháng 3 năm 1979 mang tên mới là Cục Quân sự địa phương. Từ tháng 4 năm 1980 có tên gọi như hiện nay.
Cục trưởng: Thiếu tướng Hoàng Châu Sơn.
  • Cục Hậu cần
  • Kiểm soát quân sự
  • Công ty 59.
  • Công ty Trường An.

Ngoài ra còn một số cơ quan, đơn vị khác.

[sửa] Tổng Tham mưu trưởng qua các thời kỳ

Họ tên Thời gian tại chức Cấp bậc tại nhiệm Chức vụ cuối cùng Chức vụ trong Đảng
Danh hiệu khác
Hoàng Văn Thái 1945-1953, một thời gian ngắn 1954 Thiếu tướng 1948 Đại tướng, Thứ trưởng Quốc phòng Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Văn Tiến Dũng 1953-1978 (trừ một thời gian ngắn 1954) Thiếu tướng 1948, Thượng tướng 1959, Đại tướng 1974 Bộ trưởng Quốc phòng (1980-1987) Ủy viên Bộ Chính trị (1972-1986)
Lê Trọng Tấn 1978-1986 Trung tướng 1974, Thượng tướng 1980, Đại tướng 1984 Thứ trưởng Quốc phòng Ủy viên Trung ương Đảng
Lê Đức Anh 1986-1987 Đại tướng 1984 Chủ tịch nước (1992-1997) Ủy viên Bộ Chính trị (1982-1997)
Đoàn Khuê 1987-1991 Thượng tướng 1984, Đại tướng 1990 Bộ trưởng Quốc phòng (1991-1997) Ủy viên Bộ Chính trị (1991-2001)
Đào Đình Luyện 1991-1995 Thượng tướng 1990 Thứ trưởng Quốc phòng Ủy viên Trung ương Đảng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân
Phạm Văn Trà 1995-1997 Trung tướng 1990 Đại tướng (2003), Bộ trưởng Quốc phòng (1997-2006) Ủy viên Bộ Chính trị (1997-2006), Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân
Đào Trọng Lịch 1997-1998[1] Trung tướng 1990 Thứ trưởng Quốc phòng Ủy viên Trung ương Đảng
Lê Văn Dũng 1998-2001 Trung tướng 1990 Thượng tướng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam (từ 2001) Bí thư Trung ương Đảng (từ 2001)
Phùng Quang Thanh 2001-2006 Trung tướng 1999, Thượng tướng 2003 Bộ trưởng Quốc phòng (từ 2006) Ủy viên Bộ Chính trị (từ 2006), Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân
Nguyễn Khắc Nghiên từ 2006 Trung tướng 2001 Thứ trưởng Quốc phòng (từ 2006) Ủy viên Trung ương Đảng (từ 2001)

^  Mất vì tai nạn máy bay tại Lào.