Axít clohiđric

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Mô hình phân tử axít clohiđric

Axít clohiđric (HCl) là một loại khí bốc khói không màu có mùi nghẹt thở, được điều chế bằng cách cho hydro (hoặc cho pha nước và than Cock) tác dụng với clo. Hoặc cho phản ứng của axít sulfuric (đặc, nóng) với natriclorua (tinh thể), gọi là cách điều chế HCl theo phương pháp sunfat. Nó dễ trở thành dạng lỏng khi nén và hòa tan tốt trong nước. Thường nén thành dạng lỏng và dựng trong các bình thép. Thông thường được chuyển thành dung dịch đậm đặc với nồng độ HCl từ 28,38% trong nước (axít HCl, axít muriatre rượu của muối), đựng trong bình thủy tinh, bình sành sữ, bồn xe tải, lót cao su...

Dung dịch có mùi chua, màu vàng nếu như không tinh khiết (do có sắt II chlorua, arsenic, sulfua diroxit, axít sulfuric) và là dạng không màu nếu là tinh khiết. Dung dịch đậm đặc bốc khói trắng ngoài không khí ẩm. Axít clohiđric có rất nhiều ứng dụng: tẩy sắt, kẽm hoặc các kim loại khác, chiết gelatin từ xương lọc than xương động vật, chế tạo các muối kim loại clorua.

Dạng khí HCl thường được sử dụng trong tổng hợp hữu cơ (sản xuất chloroprene, vinyl chlorua, Cmafo nhân tạo, cao su clohiđric).