Lê Hiến Tông

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Lê Hiến Tông
Năm sinh-mất: 1461–1504
Tên húy: Lê Tranh
Trị vì: 1497–1504
Triều đại: Nhà Hậu Lê
Niên hiệu: Cảnh Thống
Miếu hiệu: Lê Hiến Tông
Thụy hiệu: Duệ Hoàng Đế

Lê Hiến Tông (chữ Hán: 黎憲宗;1461–1504) có tên huý Lê Tranh, sinh ngày 10 tháng 8 năm Tân Tỵ, 1461. Có nguồn ghi tên ông là Sanh (檉), Tăng (鏳) hoặc Huy (暉). Lê Tranh là con trưởng của Lê Thánh Tông, mẹ là Trường Lạc Thánh Từ Hoàng Thái hậu Nguyễn Thị Hằng, con gái thứ hai của Trình quốc công Đức Trung.

Năm 1497, Lê Tranh được cha truyền ngôi, lấy niên hiệu là Cảnh Thống.

Lê Hiến Tông là ông vua thông minh, nhân từ và ôn hoà. Thường sau khi bãi triều, Hiến Tông ra ngồi nói chuyện với các quan. Ai có điều gì phải trái, ông nhẹ nhàng khuyên bảo, chứ không gắt mắng bao giờ. Lê Hiến Tông thường nói rằng: "Vua Thái Tổ đã gây dựng nên cơ đồ, vua Thái Tông đã sửa sang mọi việc, ta nay chỉ nên lo giữ gìn nếp cũ, và mở mang sự nhân chính ra cho sáng rõ công đức của ông cha trước".

Ông là người chú trọng chăm sóc bảo vệ đê điều, đào sông, khai ngòi, đắp đường, trông coi việc nông trang làm ruộng, trồng dâu nuôi tằm... Ông chú ý đến giáo dục quan lại chống thói quan liêu và tham nhũng. Những việc chính trị đều theo như đời Hồng Đức chứ không thay đổi gì cả.

Trong những năm Lê Hiến Tông trị vì, đất nước yên ổn không có loạn lạc. Năm 1504, Lê Hiến Tông bệnh nặng và mất ngày 23 tháng 5 năm Giáp Tý. Thụy hiệu do Lê Túc Tông đặt là Thể Thiên Ngưng Đạo Mậu Đức Chí Chiêu Văn Thiệu Vũ Tuyên Triết Khâm Thành Chương Hiếu Duệ Hoàng Đế.

Ông sinh được 6 hoàng tử, con trưởng là An Vương Lê Tuân, con thứ hai là Uy Mục Đế Lê Tuấn, con thứ ba là Tự Hoàng Lê Thuần, con thứ tư là Thông Vương Lê Dung, con thứ năm là Minh Vương Lê Trị, con thứ sáu là Tư Vương Lê Dưỡng.

Trước:
Lê Thánh Tông
Vua nhà Hậu Lê
6/2/1497-24/5/1504
Sau:
Lê Túc Tông
Ngôn ngữ khác