Trạng nguyên Việt Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

[sửa] Danh hiệu Trạng nguyên

Trạng nguyên là danh hiệu của người đỗ cao nhất trong các khoa thi thời phong kiến ở Việt Nam, kể từ khi có danh hiệu Tam khôi dành cho 3 vị trí đầu tiên. Người đỗ Trạng nguyên nói riêng và đỗ tiến sĩ nói chung phải vượt qua 3 kỳ thi: thi hương, thi hội và thi đình.

Khoa thi đầu tiên được mở ra dưới thời Lý năm 1075, nhưng người đỗ đầu khoa thi này là Lê Văn Thịnh chưa được gọi là Trạng nguyên. Phải đến đời vua Trần Thái Tông (1246 hoặc 1247?) mới đặt ra định chế tam khôi (3 vị trí đỗ đầu có tên gọi thứ tự là: Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa) thì mới có danh hiệu Trạng nguyên. Đến thời Nguyễn thì không lấy danh hiệu Trạng nguyên nữa. Do đó Trạng nguyên cuối cùng là Trịnh Tuệ đỗ khoa Bính Thìn (1736) thời Lê - Trịnh.

[sửa] Danh sách Trạng nguyên

Dưới đây là danh sách các Trạng nguyên của Việt Nam. Danh sách này bao gồm những người được phong là Chính danh Trạng nguyên, tức là Trạng nguyên chính thức kể từ khi có danh vị này và cả các Trạng nguyên không chính danh (có 7 vị đỗ đầu khoa thi vào thời Lý và đầu thời Trần trước khi đặt ra Trạng nguyên).

Trường hợp phân chia 2 ngôi vị thời Trần: Kinh Trạng Nguyên (đỗ đầu các Tiến sĩ quê từ Ninh Bình trở ra) và Trại Trạng nguyên (đỗ đầu các Tiến sĩ quê từ Thanh Hoá trở vào) cũng được ghi đủ cả 2 vị. Một số trong số này đã được ghi danh vào bia Tiến sỹ ở Văn Miếu-Quốc Tử Giám.

Thứ tự Tên Năm sinh
năm mất
Quê Năm đỗ
Trạng nguyên
Đời vua Ghi chú
1 Lê Văn Thịnh 1038-? Bắc Giang 1075 Lý Nhân Tông Đỗ đầu kì thi Quốc gia, lúc bấy giờ chưa có danh hiệu Trạng nguyên
2 Mạc Hiển Tích Hải Dương 1086 Lý Nhân Tông Chưa phải Trạng nguyên chính thức
3 Bùi Quốc Khái Hải Dương 1185 Lý Cao Tông Chưa phải Trạng nguyên chính thức
4 Nguyễn Công Bình Vĩnh Phúc 1213 Lý Huệ Tông Chưa phải Trạng nguyên chính thức
5 Trương Hanh Hải Dương 1232 Trần Thái Tông Chưa phải Trạng nguyên chính thức
6 Nguyễn Quan Quang Bắc Ninh 1234 Trần Thái Tông Chưa phải Trạng nguyên chính thức
7 Lưu Miễn Thanh Hóa 1239 Trần Thái Tông Chưa phải Trạng nguyên chính thức
8 Nguyễn Hiền 1234-? Nam Định 1247 Trần Thái Tông Trạng nguyên nhỏ tuổi nhất, Trạng nguyên đầu tiên.
9 Trần Quốc Lặc Hải Dương 1256 Trần Thái Tông Kinh Trạng nguyên
10 Trương Xán Quảng Bình 1256 Trần Thái Tông Trại Trạng nguyên
11 Trần Cố Hải Dương 1266 Trần Thánh Tông Kinh Trạng nguyên
12 Bạch Liêu Nghệ An 1266 Trần Thánh Tông Trại Trạng nguyên
13 Lý Đạo Tái 1254-1334 Bắc Ninh 1272 Trần Thánh Tông
14 Đào Tiêu Hà Tĩnh 1275 Trần Thánh Tông
15 Mạc Đĩnh Chi 1272-1346 Hải Dương 1304 Trần Anh Tông Cháu 5 đời của Mạc Hiển Tích,
Lưỡng quốc Trạng nguyên
16 Đào Sư Tích Nam Định 1374 Trần Duệ Tông
17 Lưu Thúc Kiệm Bắc Ninh 1400 Hồ Quý Ly
18 Nguyễn Trực 1417-1474 Hà Tây 1442 Lê Thái Tông Lưỡng quốc Trạng nguyên
19 Nguyễn Nghiêu Tư Bắc Ninh 1448 Lê Nhân Tông
20 Lương Thế Vinh 1441-? Nam Định 1463 Lê Thánh Tông Trạng Lường
21 Vũ Kiệt Bắc Ninh 1473 Lê Thánh Tông
22 Vũ Tuấn Thiều 1425-? Hà Nội 1475 Lê Thánh Tông
23 Phạm Đôn Lễ 1454-? Thái Bình 1481 Lê Thánh Tông
24 Nguyễn Quang Bật 1463-1505 Bắc Ninh 1484 Lê Thánh Tông
25 Trần Sùng Dĩnh 1465-? Hải Dương 1487 Lê Thánh Tông
26 Vũ Duệ  ?-1520 Phú Thọ 1490 Lê Thánh Tông
27 Vũ Tích Hải Dương 1493 Lê Thánh Tông
28 Nghiêm Hoản Bắc Ninh 1496 Lê Thánh Tông
29 Đỗ Lý Khiêm Thái Bình 1499 Lê Hiển Tông
30 Lê Ích Mộc Hải Phòng 1502 Lê Hiển Tông
31 Lê Nại 1528-? Hải Dương 1505 Lê Uy Mục
32 Nguyễn Giản Thanh 1482-? Bắc Ninh 1508 Lê Uy Mục Trạng Me
33 Hoàng Nghĩa Phú 1479-? Hà Tây 1511 Lê Tương Dực
34 Nguyễn Đức Lượng Hà Tây 1514 Lê Tương Dực
35 Ngô Miên Thiều 1498-? Bắc Ninh 1518 Lê Chiêu Tông
36 Hoàng Văn Tán Bắc Ninh 1523 Lê Cung Đế
37 Trần Tất Văn Hải Phòng 1526 Lê Cung Đế
38 Đỗ Tông Hưng Yên 1529 Mạc Thái Tổ
39 Nguyễn Thiến Hà Tây 1532 Mạc Thái Tông
40 Nguyễn Bỉnh Khiêm 1491-1585 Hải Phòng 1535 Mạc Thái Tông Trạng Trình
41 Giáp Hải Bắc Giang 1538 Mạc Thái Tông
42 Nguyễn Kỳ Hưng Yên 1541 Mạc Hiến Tông
43 Dương Phú Tư Hưng Yên 1547 Mạc Tuyên Tông
44 Trần Bảo 1523-? Nam Định 1550 Mạc Tuyên Tông
45 Nguyễn Lượng Thái Bắc Ninh 1553 Mạc Tuyên Tông
46 Phạm Trấn Hải Dương 1556 Mạc Tuyên Tông
47 Đặng Thì Thố 1526-? Hải Dương 1559 Mạc Tuyên Tông
48 Phạm Đăng Quyết Hải Dương 1562 Mạc Mậu Hợp
49 Phạm Quang Tiến Bắc Ninh 1565 Mạc Mậu Hợp
50 Vũ Giới Bắc Ninh 1577 Mạc Mậu Hợp
51 Nguyễn Xuân Chính 1587-? Bắc Ninh 1637 Lê Thần Tông Trạng nguyên lớn tuổi nhất
52 Nguyễn Quốc Trinh 1624-1674 Hà Nội 1659 Lê Thần Tông
53 Đặng Công Chất 1621-1683 Bắc Ninh 1661 Lê Thần Tông
54 Lưu Danh Công 1643-? Hà Nội 1670 Lê Huyền Tông
55 Nguyễn Đăng Đạo 1650-1718 Bắc Ninh 1683 Lê Hy Tông Trạng Bịu, Lưỡng quốc Trạng nguyên
56 Trịnh Tuệ /Trịnh Huệ 1701-? Thanh Hoá 1736 Lê Ý Tông Trạng nguyên cuối cùng

Nếu dựa theo danh sách này thì có tổng cộng 56 người đỗ đầu các khoa thi, trong đó có 49 Trạng nguyên chính thức và Trạng nguyên đầu tiên là Nguyễn Hiền.

[sửa] Thống kê

Thống kê này được tính theo tỉnh ngày nay. Ví dụ Nguyễn Bỉnh Khiêm sinh tại thôn Trung Am huyện Vĩnh Lại, Hải Dương nay là thôn Cổ Am, huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng được xem là người Hải Phòng.

Bắc Ninh
16
Hải Dương
12
Hà Tây, Nam Định
4
Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên
3
Bắc Giang, Thái Bình, Thanh Hóa
2
Nghệ An, Hà Tĩnh, Phú Thọ, Quảng Bình, Vĩnh Phúc
1

[sửa] Số Trạng nguyên

Theo một số tài liệu, trong đó có cuốn Những ông nghè ông cống triều Nguyễn của Bùi Hạnh Cẩn, Nguyễn Loan và Lan Phương, NXB Văn hóa Thông tin, 1995, dựa vào hai công trình Các nhà khoa bảng Việt Nam, NXB Văn hóa, 1993 và Quốc triều hương khoa lục, NXB TP HCM, 1993 thì từ khi bắt đầu mở khoa thi (1075) đến khi chấm dứt (khoa thi cuối cùng tổ chức năm 1919), tổng cộng có 184 khoa thi với 2785 vị đỗ đại khoa (đỗ tiến sĩ và tính cả phó bảng), trong đó có 56 Trạng nguyên.

Tuy nhiên, tác giả Vũ Xuân Thảo trong bài Vài số liệu, tư liệu chưa chính xác trong cuốn "Những ông nghè ông cống triều Nguyễn" đăng trên tạp chí Xưa và Nay số 67, tháng 9 năm 1999 đã cho rằng con số trên không chính xác. Theo ông thì từ năm 1075 đến năm 1919 có tổng cộng có 185 khoa thi với 2898 vị đỗ đại khoa (tính từ phó bảng trở lên), trong đó chỉ có 47 Trạng nguyên. Cũng theo tác giả này thì Trạng nguyên đầu tiên là Nguyễn Quan Quang, đỗ khoa Bính Ngọ (1246).

[sửa] Tài liệu tham khảo

[sửa] Xem thêm

[sửa] Liên kết ngoài