MiG dự án 1.44
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dự án Mikoyan 1.44/1.42 là một nguyên mẫu máy bay chiến đấu thế hệ thứ năm của không quân Nga với mục tiêu giành ưu thế trên không. Ngoài một số tên như "Đối tượng/Dự án 1.44/1.42", chiếc máy bay này còn được gọi là MiG-MFI. Nó cũng được gọi một cách không chính thức là MiG-35 dù MiG hiện sử dụng tên này cho phiên bản xuất khẩu của chiếc MiG-29OVT. MFI đã từng được một số nguồn tin gọi là MiG-39. Dù mới đang ở giai đoạn phát triển mẫu thực nghiệm, 1.44/1.42 đã được NATO đặt tên hiệu là "Flatpack". Mối liên hệ giữa tên ký hiệu 1.44 và 1.42 hiện vẫn chưa được tiết lộ, và nói chung chúng không thể thay đổi lẫn cho nhau. Để đơn giản hoá, trong bài này chỉ dùng ký hiệu 1.44.
Mục lục |
[sửa] Lịch sử
1.44 là giấy thông hành vào chương trình Многофункциональный Фронтовой Истребитель (Mnogofounksionalni Frontovoi Istrebitel - Máy bay chiến đấu đa năng) Nga, (một chương trình được khởi xướng từ thập niên 1980, tương tự như chương trình Máy bay chiến đấu chiến thuật của Hoa Kỳ )của văn phòng thiết kế Mikoyan-Gurevich. Nó được thiết kế để cạnh tranh với loại F-22 Raptor của hãng Lockheed Martin Mỹ. Nhiều tính năng thiết kế của nó tương tự như các tính năng thấy ở các máy bay chiến đấu thế hệ thứ năm phương tây, gồm phụt chỉnh hướng, siêu tốc và hệ thống điện tử hiện đại. Nhìn lại lịch sử phát triển, 1.44 chỉ là một máy bay thử nghiệm công nghệ và nghiên cứu cho những mẫu thiết kế tương lai, chứ thực sự không phải một máy bay chiến đấu để giành ưu thế không chiến.
[sửa] Phát triển
MiG 1.44/1.42 luôn được bảo mật trong suốt quãng thời gian tồn tại của nó. Chính phủ Nga đã huỷ bỏ chương trình MFI năm 1997 vì giá thành quá cao của loại máy bay này (Ф2.05 tỷ RUR, 70 triệu dollar). Quá trình phát triển tiếp tục khi chuyến bay thử nghiệm diễn ra ngày 29 tháng 2, 2000 và hai chuyến bay phê chuẩn vào năm 2001. Khi nước Nga huỷ bỏ chương trình MFI, chương trình PAK FA (Перспективный Авиационный Комплекс Фронтовой Авиации - Perspektivnyi Aviatsionnyi Kompleks Frontovoi Aviatsyi - Tổ hợp không quân chiến thuật tương lai) được phê chuẩn để phát triển một loại máy bay có vai trò tương tự như loại F-22, với giá thành tương đương loại F-35 Lightning II.
Năm 2001, Ấn Độ đồng ý tham gia chương trình phát triển/sản xuất PAK FA và biến nó trở thành một liên doanh giữa hai quốc gia. Cả Mikoyan-Gurevich và Sukhoi đều đề xuất các ý tưởng cho chương trình PAK FA của Bộ quốc phòng (MiG đưa ra Dự án 1.44 cải tiến), nhưng Bộ quốc phòng Nga đã lựa chọn Phòng thiết kế Sukhoi làm nhà thầu chính cho máy bay chiến đấu PAK FA fighter. Công việc thiết kế bắt đầu với ý tưởng từ nguyên mẫu thử nghiệm cánh cụp phía sau Su-47 Berkut của Sukhoi. PAK FA đã chứng minh là một chương trình đầy tham vọng, với kế hoạch bắt đầu sản xuất máy bay chiến đấu từ năm 2010. MiG-MAPO và Yakovlev cũng được liệt kê vào danh sách các nhà thầu thứ hai. MiG 1.44 hiện đang là mẫu thực nghiệm kỹ thuật của chương trình PAK FA. Loại máy bay PAK FA hiện đang phát triển sẽ sử dụng cùng kiểu động cơ Lyulka AL-41F của chiếc 1.44. Các chi tiết khác chưa được tiết lộ.
[sửa] Miêu tả
1.44 là một máy bay chiến đấu cánh tam giác, hai cánh đuôi một chỗ ngồi với canard mũi có thể di chuyển theo mọi hướng. Vẻ ngoài của nó và đặc trưng thiết kế rất giống với chiếc EFA-2000 Eurofighter (cả hai chiếc đều là cảm hứng thiết kế cho loại Chengdu J-10 của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa).
Máy bay sử dụng hai động cơ phản lực tuốc bin cánh quạt Lyulka AL-41F có buồng đốt lần hai, khả năng điều chỉnh hướng luồng khí phụt, mỗi chiếc tạo ra 175 kN (39,340 lbf) lực đẩy (những động cơ này vẫn đang được phát triển thêm). Cả hai đều có cửa hút khí riêng đặt dưới thân. Chiếc máy bay nặng 35 tấn này trên lý thuyết có thể đạt tốc độ tối đa Mach 2.6 ở độ cao thích hợp, và có khả năng bay siêu âm trong thời gian dài. 1.44 có hệ thống ba bánh đáp, hai bánh đúp đằng trước và hai bánh đằng sau.
Hệ thống điện tử trên chiếc 1.44 được coi là ưu việt theo những tiêu chuẩn phương tây: buồng lái kính, radar xung Doppler với một mạng ăngten pha hàng không. Hệ thống radar được kết nối với hệ thống điều khiển vũ khí cho phép chiếc may bay chiến đấu với hai mươi mục tiêu riêng biệt cùng lúc. Có tin cho rằng hệ thống radar cũng cho phép 1.44 có khả năng chiến đấu tương tự chiếc F-22 ở khoảng cách ngoài tầm quan sát (BVR).
Các tính năng điều khiển và thao diễn của chiếc 1.44 được ước tính ngang hàng với chiếc F-22, bởi vì chiếc máy bay này có khả năng điều chỉnh hướng luồng khí phụt, hệ thống điều khiển bay số và hai động cơ mạnh mẽ. Khoang chứa vũ khí trong của nó đủ rộng để mang 8 tên lửa R-77. Mọi người tin rằng 1.44 là máy bay thí nghiệm kỹ thuật tàng hình plasma của Nga cho phép máy bay có khả năng tàng hình mà không làm ảnh hưởng tới hình dạng bên ngoài.
[sửa] Đặc điểm kỹ thuật (Dự án 1.44)
Ghi chú: Bởi chiếc 1.44 chưa bao giờ vượt qua giai đoạn tiền sản xuất, đa số các tính năng kỹ thuật đều là ước đoán.
- đội bay=1
- chiều dài chính=19 m
- chiều dài quy đổi=63 ft
- sải cánh chính=15 m
- sải cánh quy đổi=50 ft
- chiều cao chính=4.50 m
- chiều cao quy đổi=15 ft
- diện tích chính= m²
- diện tích quy đổi= ft²
- trọng lượng rỗng chính=18,000 kg
- trọng lượng rỗng quy đổi=40,000 lb
- trọng lượng chất tải chính=
- trọng lượng chất tải quy đổi=
- trọng lượng cất cánh tối đa chính=35,000 kg
- trọng lượng cất cánh tối đa quy đổi=77,000 lb
- động cơ (phản lực)=Lyulka AL-41F
- kiểu phản lực=tuốc bin cánh quạt buồng đốt lần hai
- số lượng động cơ=2
- lực đẩy chính=176 kN
- lực đẩy quy đổi=39,680 lb
- tốc độ tối đa chính=Mach 2.6
- tốc độ tối đa quy đổi=2,750 km/h, 1,720 mph
- tầm bay chính=4,000 km
- tầm bay quy đổi=2,500 dặm
- trần bay chính=17,000 m
- trần bay quy đổi=55,720 ft
- climb rate main= m/s
- climb rate alt= ft/min
- chất tải chính= kg/m²
- chất tải quy đổi= lb/ft²
- lực đẩy/trọng lượng=
- trang bị vũ khí=
- Súng: 1× pháo Izhmash GSh-301 30 mm
- Tên lửa: tên lửa dẫn đường radar tầm trung R-77 AA-12 Adder, tên lửa dẫn đường hồng ngoại tầm ngắn R-73 AA-11 Archer, tên lửa dẫn đường radar tầm xa K-37, tên lửa dẫn đường hồng ngoại tầm gần K-74
- Bom: dường như bất kỳ một loại tên lửa không đối đất hay bom cỡ trung rơi tự do nào của Nga
[sửa] Liên kết ngoài
- FAS.org MiG-35 Page
- MiG Project 1.42 Article, Alexei Gretchikhine
- Sergei Babain's "True Supersonics" MFI Page
- MiG MFI at Aerospaceweb.org
- MiG 1.42 MFI at Fighter-Planes.com
- Recent (8/18/06) news story (in Russian) that reports that MIG is developing a fifth-generation light fighter (according to the commander of the Russian Air Force Vladimir Mikhailov). This project is different from the PAK FA project.
- MIG-39/1.42 MFI at Russian Military Analysis
- MIG MFI at ROY'S RUSSIAN AIRCRAFT RESOURCE
- MiG-39/1.42/1.44 at Military Video RESOURCE
[sửa] Chủ đề liên quan
Tiêu bản:Aircontent