M16
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Loại | Súng trường tác chiến |
Quốc gia | Hoa Kỳ |
Thời kỳ | Chiến tranh Việt Nam - hiện nay |
Phát minh | 1957 |
Sản xuất | 1960 |
Quân đội | Hoa Kỳ, NATO |
Chiến tranh | Việt nam, Vùng Vịnh, Iraq |
Cỡ | 5.56 mm |
Nòng dài | 508 mm |
Xoáy | 1:7 |
Đạn | 5.56mm (dài 45 mm) |
Hộp đạn | 20 - 30 (viên gỡ ra được) |
Tự động lên cò | Khí ép |
Liên thanh | 750 - 900 phát/phút |
Vận tốc đạn khi rời nòng | 975 m/giây |
Tầm | 550 m |
Nặng | 3 - 4kg |
Dài | 1.006 mm |
Số sản xuất | Hơn 8 triệu |
M16 là tên của một loạt súng trường do hãng Colt cải tiến từ súng ArmaLite AR-15. Đây là loại súng tác chiến bắn đạn 5.56 ly. M16 là súng thông dụng của quân đội Hoa Kỳ từ năm 1967, và của quân đội các nước thuộc khối NATO, và có số lượng sản xuất cao nhất trong các loại súng cùng cỡ.
M16 nhẹ (3-4kg), các phần làm bằng sắt, nhôm và nhựa cứng, sử dụng kỹ thuật giảm nhiệt bằng hơi, tác động lên cò bằng khí ép [1], đạn nạp từ hộp với trục xoay để khóa [2].
Có ba loạt khác nhau trong qua trình sản xuất súng M16. Loạt đầu tiên,M16 và M16A1, sử dụng trong thập niên 1960, bắn đạn M193/M196, có thể hoàn toàn tự động hay bán tự động. Loạt kế là M16A2, thập niên 1980, bắn đạn M855/M856 (do Bỉ sánh chế - sau đó được đổi thành đạn 5.56 x 45 mm của NATO), có khả năng tự động hay bắn một loạt 3 viên. Loạt sau cùng là M16A4, súng tiêu chuẩn của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ trong chiến tranh Iraq. M16A4 và súng trường M4 Carbine dần dần được dùng thay thế M16A2. M16A4 có quai xách có thể dùng để gắn kính nhắm, dụng cụ chấm mục tiêu bằng tia laser, kính nhìn ban đêm, và đèn pha.
[sửa] Chú thích
- ▲ tiếng Anh: Gas-operated - kỹ thuật súng máy, dùng khí ép tạo bởi sức nổ của viên đạn trước đẩy cò ra sau và lên cò cho viên đạn kế tiếp
- ▲ tiếng Anh: Rotating bolt - một cơ động nạp và khóa cò trong hộp súng.