Chỉ (đơn vị đo)
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
khối lượng Việt Nam xưa |
|
Thập phân/thập lục phân | |
擯 | Tấn |
榭 | Tạ |
... | Yến |
斤 | Cân |
... | Nén |
兩 | Lạng |
钱 | Đồng |
分 | Phân |
厘 | Ly |
毫 | Hào |
絲 | Ti |
忽 | Hốt |
微 | Vi |
Kim hoàn |
|
... | Cây |
... | Chỉ |
Xem thêm |
|
Hệ đo lường cổ Việt Nam |
- Bài này viết về một đơn vị đo trọng lượng. Các nghĩa khác xin xem thêm Chỉ (định hướng)
Trong ngành kim hoàn Việt Nam, chỉ là đơn vị đo khối lượng, đặc biệt dành cho vàng, bạc, bạch kim (tên khác: platin hay đôi khi còn gọi là vàng trắng).
Nghị định của Chính phủ Việt Nam [1], năm 2001, quy định một chỉ bằng 3,75 gam theo hệ đo lường quốc tế hoặc bằng 1/10 cây (cây vàng cũng còn gọi là lạng vàng hay lượng vàng).
Chỉ còn được gọi là đồng cân ở Việt Nam.
Mục lục |
[sửa] Từ nguyên
Ngày xưa, ngón tay đeo nhẫn ở Trung Quốc được gọi là vô danh chỉ. Từ chỉ hoàn cũng có nghĩa là nhẫn. Đây có thể là một trong những nguyên nhân dẫn đến cách dùng chỉ để làm đơn vị cho vàng như ngày nay, do vàng được dùng làm nhẫn và đồ trang sức.
[sửa] Khảo dị
Có tác giả cho rằng đơn vị đo khối lượng chỉ có thể bị nhầm lẫn với 1 tiền (mace, 錢, tsin) hay cân (catty, 斤, kan) ở Hồng Kông (ở đó 1 cân = 16 lượng và 1 lượng = 10 chỉ) dẫn đến sự không thống nhất ở một số tài liệu về việc chuyển đổi chỉ (đồng cân) ra gam. Một số tài liệu [2][3][4][5] cho biết 1 chỉ (1 đồng cân) = 3,78 g; trong khi đó tài liệu khác [1] quy định 1 chỉ (1 đồng cân) = 3,75 g. Đó có thể là tương ứng với kết quả của các phép chia 604,79 g/160 và 600 g/160. Ở đây, 604,79 g là khối lượng một cân ở Hồng Kông còn 600 g là 16 lạng, khối lượng một cân cổ ở Trung Hoa đại lục.
[sửa] Tham khảo
- ▲ 1,0 1,1 Nghị định của Chính phủ, Ban hành hệ thống đơn vị đo lường hợp pháp của nước CHXHCN Việt Nam, số 65/2001/NĐ-CP, 28-9-2001
- ▲ Vật lí lớp 7, Nhà xuất bản Giáo dục năm 2004
- ▲ Đại từ điển Tiếng Việt, Nguyễn Như ý chủ biên, Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin 1998
- ▲ Từ điển Tiếng Việt, Hoàng Phê chủ biên, năm 1998
- ▲ Từ điển bách khoa Việt Nam, tập 1 năm 2000