Bộ Quốc phòng Việt Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Trụ sở bộ quốc phòng Việt Nam chụp từ trên vệ tinh
Phóng lớn
Trụ sở bộ quốc phòng Việt Nam chụp từ trên vệ tinh

Bộ Quốc phòng Việt Nam được thành lập năm 1945.

  • Trụ sở tại địa chỉ: Số 1, đường Nguyễn Tri Phương, Quận Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại:69 882041
  • Fax: 069 532090.

Bộ Quốc phòng là một cơ quan trực thuộc chính phủ, quản lý và điều hành Quân đội Nhân dân Việt nam, thực hiện nhiệm vụ chiến đấu chống giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc, phòng thủ quốc gia.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ huy, điều hành quân đội đồng thời là ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh quốc gia, phó Bí thư Đảng ủy Quân sự Trung ương (Việt Nam). Giúp việc cho Bộ trưởng có các Thứ trưởng, Bộ Tổng Tham mưu, 5 Tổng cục và một số cơ quan chức năng trực thuộc. Về mặt lãnh thổ, có 8 Quân khu.

Mục lục

[sửa] Bộ trưởng và các Thứ trưởng đương nhiệm

Xem thêm Danh sách Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam

[sửa] Bộ Tổng Tham mưu

Xem bài chính về Bộ Tổng Tham mưu Quân đội Nhân dân Việt Nam

Tổng Tham mưu trưởng: Trung tướng Nguyễn Khắc Nghiên (từ tháng 8 năm 2006)

[sửa] Quân chủng Lục quân

Quân chủng Lục quân không tổ chức thành quân chủng độc lập mà gồm các quân đoàn binh chủng hợp thành, các binh chủng, các sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn độc lập.

[sửa] Các binh chủng

  1. Binh chủng Pháo binh
  2. Binh chủng Hóa học
  3. Binh chủng Công binh
  4. Binh chủng Tăng-Thiết giáp
  5. Binh chủng Thông tin liên lạc
  6. Binh chủng Đặc công

[sửa] Các quân đoàn chủ lực

  • Quân đoàn 1 (Binh đoàn Quyết Thắng) - Tư lệnh: Thiếu tướng Tô Phùng
    Các sư đoàn: 308, 312, 320B,...
  • Quân đoàn 2 (Binh đoàn Hương Giang) - Tư lệnh: Thiếu tướng Thiều Chí Đinh
    Các sư đoàn: 304, 324, 325,...
  • Quân đoàn 3 (Binh đoàn Tây Nguyên) - Tư lệnh: Thiếu tướng Nguyễn Trung Thu
    Các sư đoàn: 316, 10,...
  • Quân đoàn 4: (Binh đoàn Cửu Long) - Tư lệnh: Thiếu tướng Nguyễn Văn Thành
    Các sư đoàn: 7, 9,...

[sửa] Quân chủng Hải quân

Xem bài chính Hải quân Nhân dân Việt Nam

Tư lệnh: Phó đô đốc Nguyễn Văn Hiến, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

Chính ủy: Phó đô đốc Nguyễn Văn Tình

[sửa] Quân chủng Phòng không-Không quân

Xem bài chính Quân chủng Phòng không-Không quân Việt Nam

Tư lệnh: Trung tướng Nguyễn Văn Thân

Chính ủy: Thiếu tướng Phương Minh Hòa, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

[sửa] Bộ đội Biên phòng

Xem bài chính: Bộ đội Biên phòng Việt Nam

Tư lệnh: Trung tướng Tăng Văn Huệ

[sửa] Bộ Tư lệnh bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh

Tư lệnh Bộ Tư lệnh bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh kiêm Trưởng Ban quản lý Lăng: Thiếu tướng Đoàn Hữu Nghĩa

Địa chỉ: 2 Ông Ích Khiêm; điện thoại: (84.4)8.455.102.

Ban đón tiếp khách viếng thăm, điện thoại: (84.4)8.455.168.

Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh được chính thức khởi công xây dựng ngày 2 tháng 9 năm 1973 và khánh thành ngày 29 tháng 8 năm 1975.

[sửa] Các Quân khu

  • Quân khu Thủ đô: Bảo vệ thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận.
    Tư lệnh: Trung tướng Nguyễn Như Hoạt

[sửa] Các Tổng cục

[sửa] Tổng cục Chính trị

[sửa] Tổng cục Kỹ thuật

Chủ nhiệm Tổng cục: Trung tướng Trương Quang Khánh, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

[sửa] Tổng cục Tình báo (Tổng cục 2)

Xem bài chính: Tổng cục 2, Bộ Quốc phòng Việt Nam

Tổng cục trưởng: Trung tướng Nguyễn Chí Vịnh
Phó Tổng cục trưởng: Thiếu tướng, Phạm Ngọc Hùng.

[sửa] Tổng cục Hậu cần

Chủ nhiệm Tổng cục: Trung tướng Trần Phước

[sửa] Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng

Chủ nhiệm Tổng cục: Trung tướng Phạm Tuân.

[sửa] Các Viện, Trung tâm nghiên cứu, Học viện, Trường đại học

[sửa] Các Viện, Trung tâm nghiên cứu

  • Viện Chiến lược Quân sự
Viện trưởng: Trung tướng PGS - TS. Vũ Văn Kiểu
Giám đốc: Trung tướng, Giáo sư Nguyễn Hoa Thịnh
Trụ sở chính: Phố Hoàng Sâm, Cầu Giấy, Hà Nội
  • Viện Lịch sử Quân sự
Viện trưởng: Thiếu tướng, PGS - TS. Trịnh Vương Hồng
  • Trung tâm nhiệt đới Việt- Nga:
    • Trụ sở chính: Đường Nguyễn Văn Huyên, Cầu Giấy, Hà Nội.
    • Tổng giám đốc: Thiếu tướng, Viện sĩ, Trịnh Quốc Khánh.
    • Phó Tổng giám đốc: Thiếu tướng, Giáo sư, Viện sĩ, Nguyễn Trường Cửu.
    • Các đơn vị:
      • Phân viện Độ bền Nhiệt đới.
      • Phân viện Sinh thái Nhiệt đới.
      • Phân viện Y học Nhiệt đới.
      • Công ty Thái sơn.
  • Viện Khoa học Xã hội và Nhân văn Quân sự trực thuộc Tổng cục Chính trị
  • Viện Kỹ thuật Cơ giới Quân sự trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật
Trụ sở: Phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội
  • Viện Kỹ thuật Phòng không - Không quân trực thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân
Trụ sở: Hoàng Văn Thái, Hà Nội
  • Viện Kỹ thuật Hải quân trực thuộc Quân chủng Hải quân
Trụ sở: Hải Phòng
Trụ sở: Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội

[sửa] Học viện, trường đại học

Ngày 16 tháng 2 năm 1982 Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 24-HĐBT về hệ thống các học viện, trường đại học và cao đẳng quân sự, theo đó có 6 học viện: Học viện Quân sự cấp cao (nay là Học viện Quốc phòng), Học viện Chính trị - Quân sự, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Học viện Quân y, Học viện Hậu cần và Học viện Lục quân; 21 trường đại học và cao đẳng quân sự: Đại học Ngoại ngữ quân sự (nay là Học viện Khoa học Quân sự), các Trường Sĩ quan Lục quân 1,2,3, Trường Sĩ quan Chính trị, Trường Sĩ quan Chính trị - Quân sự, Trường Sĩ quan Kỹ thuật, Trường Sĩ quan Vũ khí đạn, Trường Sĩ quan Bản đồ, Trường Sĩ quan Phòng hóa, Trường Sĩ quan Biên phòng, Trường Sĩ quan Đặc công, Trường Sĩ quan Pháo binh, Trường Sĩ quan Pháo phòng không, Trường Sĩ quan chỉ huy -kỹ thuật Không quân, Trường Sĩ quan chỉ huy -kỹ thuật Hải quân, Trường Sĩ quan kỹ thuật Tên lửa - ra đa, Trường Sĩ quan chỉ huy -kỹ thuật Tăng, Trường Sĩ quan chỉ huy -kỹ thuật Thông tin, Trường Sĩ quan chỉ huy -kỹ thuật Công binh, Trường Sĩ quan chỉ huy -kỹ thuật Ô tô.

Ngày 7 tháng 2 năm 1994 Bộ Giáo dục và đào tạo ra Quyết định số 402-404/GD-ĐT công nhận trình độ đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp đại học cho Học viện Chính trị - Quân sự, Học viện Lục quân và Học viện Hậu cần.

Ngày 18 tháng 3 năm 1997, Chính phủ ra Quyết định số 86/TTg giao nhiệm vụ đào tạo bậc trên đại học cho 4 học viện thuộc Bộ Quốc phòng: Học viện Quân sự cấp cao, Học viện Chính trị - Quân sự, Học viện Lục quân và Học viện Hậu cần.

Ngày 29 tháng 3 năm 1998, Chính phủ ra Quyết định số 180/1998/QĐ-TTg giao nhiệm vụ đào tạo bậc đại học cho 8 trường Sĩ quan quân đội: các Trường Sĩ quan Lục quân 1 và 2, các Trường Sĩ quan Phòng hóa, Đặc công, Pháo binh, Công binh, Tăng - Thiết giáp và Trường Sĩ quan chỉ huy -kỹ thuật Thông tin

[sửa] Học viện, trường đại học cấp Bộ Quốc phòng

Trụ sở chính: đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội (đối diện Viện Toán học Việt Nam).
Giám đốc: Thượng tướng,PGS - TS Nguyễn Thế Trị.
Phó giám đốc thường trực: Trung tướng, Phạm Xuân Hùng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trụ sở chính: Đà Lạt.
  • Đào tạo cán bộ sĩ quan Lục quân chiến thuật cấp trung đoàn và chiến dịch cấp sư đoàn các chuyên ngành chỉ huy tham mưu Lục quân (tương ứng với các binh chủng thuộc quân chủng Lục quân).
  • Học viện Chính trị-Quân sự (Học viện quân sự cấp trung).[2].
    • Giám đốc: Trung tướng, phó giáo sư Lê Minh Vụ
    • Cơ sở 1: Hà Đông, Hà Tây, thành lập năm 1951 với tên gọi ban đầu là Trường Chính trị Trung cấp, đào tạo sĩ quan chính trị cấp trung đoàn, sư đoàn (chính ủy)[3].
    • Cơ sở 2 [4](Trường Sĩ quan Chính trị): ở Bắc Ninh,thành lập năm 1976, đào tạo sĩ quan chính trị cấp phân đội (chính trị viên đại đội, tiểu đoàn) trình độ đại học và cao đẳng [5].
Giám đốc: Trung tướng, Giáo sư Nguyễn Đức Luyện.
Giám đốc: Trung tướng, Giáo sư, Phạm Gia Khánh
  • Học viện Hậu cần. Thành lập năm 1974. Nâng cấp từ Trường Sĩ quan Hậu cần, thành lập năm 1951.
Giám đốc: Thiếu tướng Đồng Minh Tại
  • Trụ sở chính: Ngọc Thụy, Long Biên, Hà Nội.
Trụ sở chính: thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây.
  • Đào tạo sĩ quan Lục quân chiến thuật cấp phân đội (trung đội, đại đội, tiểu đoàn) trình độ cử nhân khoa học quân sự (đại học và cao đẳng) các chuyên ngành: Binh chủng hợp thành (Tham mưu Lục quân), Bộ binh, Bộ binh cơ giới, Hỏa khí (chỉ huy kỹ thuật vũ khí), Trinh sát Lục quân.
Trụ sở chính: Long Thành, Đồng Nai.
Hiệu trưởng: Thiếu tướng, Phó giáo sư Nguyễn Đức Xê.
Chính ủy: Thiếu tướng Nguyễn Viết Khai.

[sửa] Các Học viện, trường đại học cấp Quân chủng, Tổng cục và Bộ Tư lệnh Biên phòng

  • Học viện Hải quân [7],[8],[9], trực thuộc quân chủng Hải quân. Đóng ở Nha Trang
Giám đốc: Chuẩn đô đốc Lê Kế Lâm.
  • Học viện Khoa học Quân sự, trực thuộc Tổng cục 2. Trụ sở chính: Lai Xá, Hoài Đức, Hà Tây; Cơ sở 2: Mỹ Đình, Cầu Giấy, Hà Nội; Cơ sở 3: Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội. Học viện được thành lập năm 1998 trên cơ sở 2 trường chính:
    • Đại học ngoại ngữ quân sự. Thành lập năm 1982.
    • Trường Sĩ quan trinh sát quân báo.
  • Học viện Phòng không-Không quân, trực thuộc quân chủng Phòng không- không quân. Thành lập năm 1986. Trụ sở chính: Sơn Tây, Hà Tây; Cơ sở 2: Đường Trường Chinh, Hà Nội.
  • Học viện Biên phòng, trực thuộc Bộ tư lệnh Biên phòng.
    • Trụ sở chính: Sơn Tây, Hà Tây đào tạo sĩ quan Biên phòng trình độ cao đẳng, đại học các chuyên ngành.
    • Cơ sở 2: Mai Dịch, Hà Nội. đào tạo sau đại học.
  • Trường Đại học Văn hóa- Nghệ thuật quân đội trực thuộc Tổng cục Chính trị.
    • Trụ sở chính: Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội.
    • Hiệu trưởng: Nhạc sĩ An Thuyên.

[sửa] Các trường Sĩ quan cấp Quân, Binh chủng và Tổng cục

  • Trường Sĩ quan không quân, trực thuộc quân chủng Phòng không- không quân. Thành lập năm 1958. Chuyên đào tạo phi công ở Nha Trang.
  • Trường Sĩ quan Tăng-Thiết giáp, trực thuộc binh chủng Tăng-Thiết giáp. Thành lập ngày 10-04-1973. Đóng ở Vĩnh Phúc.
  • Trường Sĩ quan Thông tin, trực thuộc Binh chủng Thông tin. Thành lập năm 1951. Đóng ở Nha Trang.
  • Trường Sĩ quan Đặc công, trực thuộc Binh chủng Đặc công. Thành lập ngày 20-07-1967. Đóng ở Xuân Mai, Hà Tây.
  • Trường Sĩ quan Công binh [10], trực thuộc Binh chủng Công binh. Thành lập năm 1955. Đóng ở Bình Dương.
  • Trường Sĩ quan Phòng hóa [11], trực thuộc Binh chủng Hóa học. Thành lập năm 1976. Đóng ở Sơn Tây.
    • Hiệu trưởng: Đại tá, Thạc sĩ Chu Duy Thảo
  • Trường Sĩ quan Pháo binh, trực thuộc Binh chủng Pháo binh. Thành lập năm 1957. Đóng ở Sơn Tây.
  • Cao đẳng Kỹ thuật Vinhem Pic (Wilhelm Pieck), trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật. Đào tạo sĩ quan kỹ thuật bậc cao đẳng các chuyên ngành: Tin học, Vũ khí, Đạn, Xe quân sự và Đo lường. Thành lập năm 1978.
Địa chỉ: 189 Nguyễn Oanh, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh

[sửa] Văn phòng Bộ và các cục, đơn vị đầu mối khác trực thuộc Bộ Quốc phòng

  • Văn phòng Bộ Quốc phòng
  • Cục Tài Chính
  • Cục Kế hoạch và Đầu tư. Thành lập ngày 24 tháng 12 năm 1998.
  • Cục Kinh tế. Thành lập ngày 24 tháng 12 năm 1998.
Cục trưởng: Thiếu tướng, Tiến sĩ Hồ Sĩ Hậu.
  • Cục Khoa học Công nghệ và Môi trường
Cục trưởng: Thiếu tướng, Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Dương.
  • Cục Cứu hộ-cứu nạn
  • Cục Đối ngoại quân sự
  • Cục Điều tra hình sự. Cục trưởng: Thiếu tướng Nguyễn Hữu Hạ.
Theo Pháp lệnh số 23/2004/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 20 tháng 8 năm 2004 thì Cơ quan Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng gồm có các phòng điều tra, phòng nghiệp vụ và bộ máy giúp việc Cơ quan điều tra hình sự. Cơ quan Điều tra hình sự có cấp Bộ, cấp quân khu và tương đương, cấp khu vực.
Nguyên là Công an Chấp pháp thuộc Quân pháp Cục Bộ Quốc phòng, thành lập ngày 19 tháng 11 năm 1948. Cơ quan này đã qua nhiều lần đổi tên và đổi cấp trên chủ quản: Cục Quân pháp-bảo vệ thuộc Tổng cục Chính trị từ 20 tháng 7 năm 1950; năm 1961 thuộc Viện Kiểm sát Quân sự; năm 1974 được tổ chức lại và trực thuộc Bộ Quốc phòng; đến tháng 6 năm 1987 lại thuộc Tổng cục Chính trị. Từ ngày 21 tháng 2 năm 1981 mang tên Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng và trực thuộc Bộ.
  • Cơ quan An ninh điều tra (có cấp Bộ, cấp quân khu và tương đương)
  • Thanh tra Bộ.
  • Trung tâm Thông tin Khoa học, Công nghệ và Môi trường
  • Bệnh viện Trung ương quân đội 108.
  • Bệnh viện Trung ương quân đội 175.
  • Tổng Công ty xây dựng Trường Sơn (Binh đoàn 12).
  • Tổng Công ty Bưu chính-Viễn thông quân đội (Viettel).
Tổng giám đốc: Thiếu tướng Hoàng Anh Xuân.
  • Tổng Công ty Kinh tế- Quốc phòng 15 (Binh đoàn 15).
  • Tổng Công ty Đông Bắc.
  • Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội

[sửa] Lịch sử

  • Theo Sắc lệnh số 34 NV của Chủ tịch Chính phủ ký ngày 25 tháng 3 năm 1946 về tổ chức Bộ Quốc phòng thì Bộ Quốc phòng có Văn phòng và 10 cục chuyên môn:
  1. Chế tạo quân nhu Cục. Cục trưởng: Vũ Anh.
  2. Chế tạo quân giới Cục (được thành lập sau này).
  3. Chính trị Cục. Cục trưởng: Hoàng Đạo Thúy.
  4. Tình báo Cục (được thành lập sau này)
  5. Quân chính Cục. Cục trưởng: Phan Tử Lăng.
  6. Quân huấn Cục. Cục trưởng: Phan Văn Phác.
  7. Công chính giao thông Cục. Cục trưởng: Nguyễn Văn Tính.
  8. Quân pháp Cục. Cục trưởng: Lê Văn Chất.
  9. Quân nhu Cục. Cục trưởng: Vũ Anh.
  10. Quân y Cục (được thành lập ngày 16 tháng 4 năm 1946). Cục trưởng: Vũ Văn Cẩn.
  • 6 tháng 5 năm 1946: thành lập Cục Tổ chức, theo Sắc lệnh số 60/SL. Cục trưởng: Nguyễn Trọng Vĩnh
  • 4 tháng 2 năm 1947: thành lập Cục Quân giới (nay phát triển thành Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, Trung tâm Khoa học và Công nghệ Quân sự, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng Việt Nam). Cục trưởng: Trần Đại Nghĩa
  • 20 tháng 3 năm 1947: thành lập Cục Tình báo
  • 25 tháng 1 năm 1948: thành lập Cục Tổng Thanh tra. Tổng Thanh tra: Lê Thiết Hùng
  • Tháng 5 năm 1949: thành lập Cục Pháo binh
  • 18 tháng 6 năm 1949: thành lập Cục Vận tải
  • 11 tháng 7 năm 1950: thành lập Tổng cục Chính trị và Tổng cục Cung cấp (nay là Tổng cục Hậu cần); quy định Bộ Tổng Tư lệnh gồm Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, Tổng cục Cung cấp, Đoàn Thanh tra và Văn phòng.
  • 4 tháng 3 năm 1951: thành lập Cục Quân lực thuộc Bộ Tổng Tham mưu. Cục trưởng: Phan Phúc Tường.
  • 28 tháng 10 năm 1966; Thành lập trường Đại học Kỹ thuật Quân sự trên cơ sở Phân hiệu 2 Đại học Bách khoa Hà Nội
  • 10 tháng 9 năm 1974: thành lập Tổng cục Kỹ thuật
  • 5 tháng 4 năm 1976: thành lập Tổng cục Xây dựng Kinh tế (Nghị định 59/CP). Các Chủ nhiệm Tổng cục: Đồng Sĩ Nguyên (1976-1977), Hoàng Thế Thiện (1977-1978), ..., Trần Sâm (1982-1986). Đến ngày 7 tháng 11 năm 1985 chuyển thành Tổng cục Kinh tế (nay là Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng).
  • 24 tháng 12 năm 1998: thành lập Cục Kinh tế và Cục Kế hoạch và Đầu tư.

[sửa] Sách trắng về quốc phòng

Nhằm mục đích bày tỏ quan điểm của Việt Nam về những vấn đề an ninh mới của khu vực và thế giới, Bộ Quốc phòng Việt Nam công bố sách trắng về quốc phòng của Việt Nam.

Sách trắng lần thứ nhất mang tên "Việt Nam củng cố quốc phòng bảo vệ Tổ quốc" vào năm 1998.

Sách trắng lần hai vào ngày 9 tháng 12 năm 2004 với tên gọi là "Quốc phòng Việt Nam những năm đầu của thế kỷ XXI", được xuất bản bằng hai thứ tiếng Việttiếng Anh, gồm 3 phần chính: Chính sách quốc phòng Việt Nam, Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Với chủ trương tôn trọng độc lập, chủ quyền và lợi ích của các quốc gia khác theo những nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên Hiệp Quốc và luật pháp quốc tế, chủ trương không tham gia bất kỳ liên minh quân sự nào; không cho nước ngoài đặt căn cứ quân sự trên lãnh thổ của mình, không sử dụng vũ lực hay đe doạ sử dụng vũ lực đối với nước khác. Ngoài ra Việt Nam khẳng định chủ quyền không thể tranh cãi đối với vùng biển, đảo của Việt Nam trên Biển Đông nhưng sẵn sàng thương lượng đàm phán hòa bình.

[sửa] Ngân sách quốc phòng

Bộ Quốc phòng không công bố con số về ngân sách quốc phòng, đây có lẽ là một bí mật, nhưng các báo nước ngoài (BBC) thì tin rằng vào năm 2004 ngân sách quốc phòng của Việt Nam khoảng 1 tỷ đô la, chiếm khoảng 2,5% GDP.

[sửa] Lực lượng quốc phòng

Sách trắng không công bố con số lực lượng quốc phòng. Tài liệu nước ngoài cho biết, quân đội chính quy Việt Nam có 412.000 người.

[sửa] Xem thêm

[sửa] Liên kết ngoài


Các bộ và cơ quan ngang bộ thuộc Chính phủ Việt Nam
Thủ tướng Việt Nam
Bộ Bưu chính Viễn thông | Bộ Công an | Bộ Công nghiệp | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Bộ Giao thông Vận tải |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Bộ Khoa học và Công nghệ | Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội | Bộ Ngoại giao | Bộ Nội vụ |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Bộ Quốc phòng | Bộ Tài chính | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Bộ Thương mại |
Bộ Thuỷ sản | Bộ Tư pháp | Bộ Văn hoá - Thông tin | Bộ Xây dựng | Bộ Y tế | Văn phòng Chính phủ | Ngân hàng Nhà nước |
Thanh tra Chính phủ | Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em | Ủy ban Dân tộc | Ủy ban Thể dục Thể thao