Thập hiệu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Thập hiệu (zh. 十號) là mười danh hiệu của một vị Phật, thường được nhắc đến trong những bài kinh, luận:

  1. Như Lai (zh. 如來, sa., pi. tathāgata), là “Người đã đến như thế” hoặc “Người đã đến từ cõi Chân như”
  2. A-la-hán (zh. 阿羅漢, sa. arhat, pi. arahant), dịch nghĩa là Ứng Cung (zh. 應供), là “Người đáng được cúng dường”, đáng được tôn kính.
  3. Chính Biến Tri (zh. 正遍知, sa. samyaksaṃbuddha), dịch theo âm là Tam-miệu-tam-phật-đà (zh. 三藐三佛陀), là “Người hiểu biết đúng tất cả các pháp”;
  4. Minh Hạnh Túc (zh. 明行足, sa. vidyācaraṇasaṃpanna), nghĩa là “Người có đủ trí huệ và đức hạnh”;
  5. Thiện Thệ (zh. 善逝, sa. sugata), là “Người đã đi một cách tốt đẹp”;
  6. Thế Gian Giải (zh. 世間解, sa. lokavid), là “Người đã thấu hiểu thế giới”;
  7. Vô Thượng Sĩ (zh. 無上士, sa. anuttarapuruṣa), là “Đấng tối cao, không ai vượt qua”;
  8. Điều Ngự Đại Trượng Phu (zh. 調御大丈夫, sa. puruṣadamyasārathi), nghĩa là “Người đã điều chế được mình và nhân loại”;
  9. Thiên Nhân Sư (zh. 天人師, sa. devamanuṣyānāṃ śāstṛ), là “Bậc thầy của cõi người và cõi trời”;
  10. Phật Thế Tôn (zh. 佛世尊, sa. buddhalokanātha, buddhalokajyeṣṭha, bhagavān), là “Bậc giác ngộ được thế gian tôn kính”.

[sửa] Tham khảo

  • Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-kuang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
  • Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.