Vương quốc Đại Lý
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Vương quốc Đại Lý (大理 pinyin: Dàlǐ) là một vương quốc của người Bạch đã từng tồn tại từ năm 937 cho đến năm 1253, nằm trong khu vực của tỉnh Vân Nam, Quý Châu và tây nam tỉnh Tứ Xuyên của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ngày nay. Được sáng lập bởi Đoàn Tư Bình năm 937, vương quốc này đã được cai trị kế tiếp nhau bởi 22 vị vua cho đến năm 1253, khi quốc gia này bị tiêu diệt bởi cuộc xâm lược của đế chế Mông Cổ dưới thời Mông Kha. Thủ đô của vương quốc này là thành Đại Lý.
Vương quốc Đại Lý là sự kế tiếp của quốc gia Nam Chiếu, là một quốc gia đã suy tàn từ năm 902. Có ba triều đại kế tiếp nhau đã tồn tại sau khi Nam Chiếu bị suy vong cho đến khi Đoàn Tư Bình chiếm được quyền hành năm 937 và thiết lập ra vương quốc Đại Lý.
Đại Lý là một quốc gia theo Phật giáo Mật tông (Acarya), từ vua tới dân đều sùng đạo, vua thường tại vị một thời gian rồi xuất gia làm sư. Truyền thống đó ảnh hưởng đến Đại Việt và đời nhà Lý, nhà Trần nhiều người cũng nhường ngôi rồi đi tu, hay làm thái thượng hoàng.
Nước Đại Lý kéo dài 316 năm với 22 đời vua trong đó có mười người bỏ ngôi đi tu, chẳng hạn Bảo Định Đế Đoàn Chính Minh, Trung Tông Đoàn Chính Thuần, Cảnh Tông Đoàn Chính Hưng v.v.
Người Đại Lý thuộc giống người Thái, trải rộng từ Vân Nam qua bắc Thái Lan, Lào và thượng du bắc Việt Nam. Người Thái gồm nhiều sắc dân như Thái Trắng, Thái Đen, Thái Đỏ, Thổ, Nùng. Sau khi Đại Lý bị người Mông Cổ thôn tính, người Thái còn trốn tránh trong rừng sâu và di chuyển xuống phía nam và tây nam. Họ là thủy tổ của người Thái Lan ngày nay.
Có một câu chuyện nói về sự thất thủ của vương quốc Đại Lý, mặc dù nó chỉ là truyền thuyết, nhưng nó đáng để nói tới. Mặc dù quân đội của người Mông Cổ rất đông và dũng cảm, nhưng họ không thể phá vỡ sự phòng thủ của người dân Đại Lý ở thung lũng Nhĩ Hải, là nơi rất phù hợp cho phòng thủ mà chỉ cần vài người cũng có thể giữ vững được hàng năm. Người ta nói rằng người Mông Cổ đã tìm được một kẻ phản bội dẫn họ vượt qua dãy núi Thương Sơn theo một con đường bí mật, và chỉ bằng cách này thì họ mới thâm nhập và vượt qua được sự kháng cự của người Bạch. Điều này đã dẫn tới sự kết thúc của 5 thế kỷ độc lập. Năm 1274, tỉnh Vân Nam được thành lập và khu vực này từ đó trở thành một bộ phận của Trung Quốc.
Tuy nhiên, sự chống đối của họ Đoàn với nhà Nguyên, và sau này là nhà Minh chỉ thực sự chấm dứt cuối thế kỷ 14. Theo Minh sử, khoảng niên hiệu Hồng Vũ của Minh Thái tổ Chu Nguyên Chương (1368-1398), Đoàn Thế bị bắt, nhà Minh đổi nước của Đoàn Thế làm phủ Đại Lý, đặt vệ quân và chỉ huy sứ ti, cho thuộc vào tỉnh Vân Nam.
Mục lục |
[sửa] Các vị vua cai trị Đại Lý
[sửa] Tiền Đại Lý
Kéo dài từ năm 937 đến năm 1096.
Miếu hiệu/Thụy hiệu | Họ, tên | Niên hiệu |
---|---|---|
Thái Tổ Thần Thánh Văn Vũ Đế | Đoàn Tư Bình | Văn Đức (938-944) Thần Vũ (944-945) |
Văn Kinh Đế | Đoàn Tư Anh | Văn Kinh (945-945) |
Văn Thành Đế | Đoàn Tư Lương | Chí Trì (946-951) |
Nghiễm Tư Đế | Đoàn Tư Thông | Minh Đức (952-953) Nghiễm Đức (954-967) Thuận (Thánh) Đức (968-968) |
Ứng Đạo Đế | Đoàn Tố Thuận | Minh Chính (969-985) |
Chiêu Minh Đế | Đoàn Tố Anh | Nghiễm Minh (986-996) Minh Trì (997-1004) Minh Thống (1005) Minh Thánh (1005) Minh Đức (1005) Minh Ứng (1005-1009) |
Tuyên Túc Đế | Đoàn Tố Liêm | Minh Khải (1010-1021) Kiền Hưng (1022) |
Bỉnh Nghĩa Đế | Đoàn Tố Long | Minh Thông (1023-1026) |
Thánh Đức Đế | Đoàn Tố Chân | Chính Trì (1027-1041) |
Thiên Minh Đế | Đoàn Tố Hưng | Thánh Minh (1042) Thiên Minh (1042-1044) |
Hưng Tông Hiếu Đức Đế | Đoàn Tư Liêm | Bảo An (1045-1052) Chính An (1053-1056) Chính Đức (1057-1073) Bảo Đức (1074) Minh Hầu (1074-1075) |
Thượng Đức Đế | Đoàn Liêm Nghĩa | Thượng Đức (1076) Nghiễm An (1077-1080) |
Thượng Minh Đế | Đoàn Thọ Huy | Thượng Minh (1081) |
Bảo Định Đế | Đoàn Chính Minh | Bảo Lập (1082-?) Kiến An (?-1090) Thiên Hữu (1091-1094) Đại Trung (1095-1096) |
Phú Hữu Thánh Đức Biểu Chính Đế | Cao Thăng Thái | Thượng Trì (1095) |
[sửa] Hậu Đại Lý
Kéo dài từ năm 1096 đến năm 1253.
Miếu hiệu/Thụy hiệu | Họ, tên | Niên hiệu |
---|---|---|
Trung Tông Văn An Đế | Đoàn Chính Thuần | Thiên Thụ (1096) Khai Minh (1097-1102) Thiên Chính (1103-1104) Văn An (1105-1107) |
Hiến Tông Tuyên Nhân Đế | Đoàn Chính Nghiêm (Hòa Dự) | Nhật Tân (1108-1109) Văn Trì (1110-1121) Vĩnh Gia (1122-1128) Bảo Thiên (1129-1136) Nghiễm Ứng (1137-1147) |
Cảnh Tông Chính Khang Đế | Đoàn Chính Hưng (Dịch Trường) | Vĩnh Trinh (1148) Đại Bảo (1149-1154) Long Hưng (1155-1170) Thịnh Minh (1171) Kiến Đức (1171) |
Tuyên Tông Công Cực Đế | Đoàn Trí Hưng | Lợi Trinh (1172-1175) Thịnh Đức (1176-1180) Gia Hội (1181-1184) Nguyên Hanh (1185-1197) An Định (1198-1200) |
Anh Tông Hanh Thiên Đế | Đoàn Trí Liêm | An Định (1200) Phượng Lịch (1201-?) Nguyên Thọ (?-1204) |
Thần Tông | Đoàn Trí Tường | Thiên Khai (1205-1225) Thiên Phụ (1226) Nhân Thọ (1226-1228) |
Hiếu Nghĩa Đế | Đoàn Tường Hưng | Đạo Long (1229-1250) |
Thiên Định Hiền Vương | Đoàn Hưng Trí | Đạo Long (1251) Thiên Định (1252-1254) |
[sửa] Đại Lý tổng quản
Từ năm 1253, Đại Lý rơi vào tay đế chế Mông Cổ. Các tổng quản vẫn là người của họ Đoàn. Cụ thể như sau:
- Đoàn Hưng Trí (1257-1260)
- Đoàn Thật (Tư Nhật) (1261-1282)
- Đoàn Trung (1283)
- Đoàn Khánh (A Khánh) (1284-1306)
- Đoàn Chính (1307-1316)
- Đoàn Long (1317-1330)
- Đoàn Tuấn (1331)
- Đoàn Nghĩa (1332)
- Đoàn Quang (1333-1344)
- Đoàn Công (1345-1364)
- Đoàn Bảo (1365-1380)
- Đoàn Minh (1381)
- Đoàn Thế (1382-1387)
[sửa] Xem thêm
- Kim Dung với bộ sách Thiên Long bát bộ nói tới Đoàn Dự của Đại Lý