Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VII đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa VII có nhiệm kỳ từ năm 1991 đến năm 1996 gồm 146 uỷ viên chính thức, không có uỷ viên dự khuyết.
[sửa] Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương
STT |
Họ và tên |
1 |
Nguyễn Văn An |
2 |
Lê Đức Anh |
3 |
Đỗ Văn Ân |
4 |
Nguyễn Bá |
5 |
Nguyễn Đức Bình |
6 |
Lê Đức Bình |
7 |
Nguyễn Thới Bưng |
8 |
Nguyễn Mạnh Cầm |
9 |
Nguyễn Kỳ Cẩm |
10 |
Huỳnh Văn Cần |
11 |
Nguyễn Văn Chi |
12 |
Võ Trần Chí |
13 |
Nguyễn Văn Chiểu |
14 |
Nguyễn Văn Chính |
15 |
Đỗ Chính |
16 |
Nguyễn Chơn |
17 |
Đặng Vũ Chư |
18 |
Nguyễn Nhiêu Cốc |
19 |
Trần Quang Cơ |
20 |
Vũ Đình Cự |
21 |
Huỳnh Cương |
22 |
Nguyễn Cảnh Dinh |
23 |
Nguyễn Tấn Dũng |
24 |
Phạm Thế Duyệt |
25 |
Hà Quang Dự |
26 |
Đỗ Bình Dương |
27 |
Lê Văn Dỹ |
28 |
Trần Văn Đăng |
29 |
Hà Đăng |
30 |
Nguyễn Đệ |
31 |
Trương Quang Được |
32 |
Trần Thị Đường |
33 |
Nguyễn Bình Giang |
34 |
Hồng Hà |
35 |
Phạm Minh Hạc |
36 |
Nguyễn Ngô Hai |
37 |
Vũ Ngọc Hải |
38 |
Nguyễn Thị Hằng |
39 |
Cù Thị Hậu |
40 |
Nguyễn Văn Hiệu |
41 |
Trương Mỹ Hoa |
42 |
Trần Đình Hoan |
43 |
Nguyễn Đức Hoan |
44 |
Trần Hoàn |
45 |
Vũ Tuyên Hoàng |
46 |
Nguyễn Thị Kim Hồng |
47 |
Nguyễn Văn Hơn |
48 |
Vũ Quốc Hùng |
49 |
Phạm Hưng |
|
|
STT |
Họ và tên |
50 |
Nguyễn Đình Hương |
51 |
Lê Minh Hương |
52 |
Đặng Hữu |
53 |
Phạm Văn Hy |
54 |
Phan Văn Khải |
55 |
Nguyễn Khánh |
56 |
Nguyễn Nam Khánh |
57 |
Hà Thị Khiết |
58 |
Vũ Khoan |
59 |
Đoàn Khuê |
60 |
Cao Sỹ Kiêm |
61 |
Lê Văn Kiên |
62 |
Võ Văn Kiệt |
63 |
Đặng Xuân Kỳ |
64 |
Nguyễn Xuân Kỷ |
65 |
Mai Thúc Lân |
66 |
Trịnh Văn Lâu |
67 |
Phạm Tâm Long |
68 |
Ngô Xuân Lộc |
69 |
Nguyễn Duy Luân |
70 |
Trần Lum |
71 |
Đào Đình Luyện |
72 |
Trần Đức Lương |
73 |
Bùi Danh Lưu |
74 |
Nông Đức Mạnh |
75 |
Vũ Mão |
76 |
Nguyễn Thị Minh |
77 |
Đỗ Mười |
78 |
Nguyễn Thị Xuân Mỹ |
79 |
Phạm Thanh Ngân |
80 |
Hoàng Đức Nghi |
81 |
Lê Huy Ngọ |
82 |
Bùi Thiện Ngộ |
83 |
Đàm Văn Nguỵ |
84 |
Lê Thanh Nhàn |
85 |
Nguyễn Trọng Nhân |
86 |
Võ Hồng Nhân |
87 |
Thái Bá Nhiệm |
88 |
Huỳnh Văn Niềm |
89 |
Nguyễn Niệm |
90 |
Nguyễn Dy Niên |
91 |
Nguyễn Thái Ninh |
92 |
Vũ Oanh |
93 |
Tráng A Páo |
94 |
Nguyễn Hà Phan |
95 |
Lê Khả Phiêu |
96 |
Nguyễn Minh Triết (Trần Phong) |
97 |
Đỗ Phượng |
98 |
Ama Pui |
|
|
STT |
Họ và tên |
99 |
Lò Văn Puốn |
100 |
Trần Hồng Quân |
101 |
Nguyễn Duy Quý |
102 |
Chu Văn Rị |
103 |
Đỗ Quốc Sam |
104 |
Trương Tấn Sang |
105 |
Phạm Song |
106 |
Nguyễn Đình Sở |
107 |
Bùi Xuân Sơn |
108 |
Nguyễn Văn Sĩ |
109 |
Nguyễn Công Tạn |
110 |
Hoàng Tanh |
111 |
Phan Minh Tánh |
112 |
Nguyễn Thị Tâm |
113 |
Trần Trọng Tân |
114 |
Nông Hồng Thái |
115 |
Trần Thị Thanh Thanh |
116 |
Tạ Hữu Thanh |
117 |
Đỗ Quang Thắng |
118 |
Vũ Thắng |
119 |
Nguyễn Thị Thân |
120 |
Đặng Văn Thân |
121 |
Phạm Văn Thọ |
122 |
Lê Phước Thọ |
123 |
Hữu Thọ |
124 |
Phan Thu |
125 |
Đặng Quân Thuỵ |
126 |
Phan Văn Tiệm |
127 |
Nguyễn Trung Tín |
128 |
Phạm Văn Trà |
129 |
Hà Học Trạc |
130 |
Lê Văn Triết |
131 |
Nguyễn Đức Triều |
132 |
Lê Xuân Trinh |
133 |
Nguyễn Tấn Trịnh |
134 |
Trương Vĩnh Trọng |
135 |
Đỗ Quang Trung |
136 |
Lê Văn Tu |
137 |
Đào Duy Tùng |
138 |
Lê Xuân Tùng |
139 |
Nguyễn Văn Tư |
140 |
Nguyễn Đình Tứ |
141 |
Phan Ngọc Tường |
142 |
Nguyễn Thị Hồng Vân |
143 |
Bùi Thanh Vân |
144 |
Đậu Ngọc Xuân |
145 |
Nguyễn Trọng Xuyên |
146 |
Lê Danh Xương |
|
|
|
[sửa] Ủy viên Bộ Chính trị
- 13 ủy viên chính thức: Đỗ Mười (Tổng Bí thư), Lê Đức Anh, Võ Văn Kiệt, Đào Duy Tùng, Đoàn Khuê, Vũ Oanh, Lê Phước Thọ, Phan Văn Khải, Bùi Thiện Ngộ, Nông Đức Mạnh, Phạm Thế Duyệt, Nguyễn Đức Bình, Võ Trần Chí.
Tại Hội nghị Trung ương lần 6 năm 1993 bầu bổ sung 4 ủy viên chính thức: Lê Khả Phiêu, Nguyễn Mạnh Cầm, Nguyễn Hà Phan (đến năm 1996), Đỗ Quang Thắng.
- Không có ủy viên dự khuyết
[sửa] Ban Bí thư
9 thành viên
[sửa] Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương
Phạm Văn Đồng, Nguyễn Văn Linh, Võ Chí Công
[sửa] Thay đổi nhân sự
Tại Hội nghị lần thứ sáu của Trung ương họp từ ngày 24 tháng 11 đến ngày 1 tháng 12 năm 1993 đã bàn việc chuẩn bị nội dung và nhân sự cho Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng. Hội nghị đã bầu bổ sung Lê Khả Phiêu, Nguyễn Mạnh Cầm, Đỗ Quang Thắng, Nguyễn Hà Phan vào Bộ Chính trị và cách chức uỷ viên Trung ương của Vũ Ngọc Hải. Tại Hội nghị giữa Nhiệm kì này, Hội nghị quyết định bổ sung 20 uỷ viên Trung ương để thay thế cho các đồng chí vì lý do sức khoẻ đã tự nguyện rút lui và các đồng chí bị kỷ luật. Danh sách chính khách được bầu bổ sung vào Ban Chấp hành Trung ương bao gồm: Đào Trọng Lịch, Phan Diễn, Sôlâytăng, Bùi Quang Huy, Lư Văn Điền, Hồ Đức Việt, Lê Mai, Nguyễn Thế Trị, Đặng Thành Học, Hoàng Thừa, Trương Công Thận, Trần Văn Vụ, Đinh Trung, Nguyễn Phú Trọng, Hà Mạnh Trí, Lê Thanh Đạo, Tô Xuân Toàn, Thái Phụng Nê, Võ Văn Cương, Hoàng Văn Nghiên. Trong đó, Bộ Ngoại giao là bộ có nhiều xáo động nhất khi đồng thời 2 thứ trưởng xin rút lui và từ nhiệm là Trần Quang Cơ và Đinh Nho Liêm - nhân vật được nhiều người cho rằng sẽ kế thừa danh vị Bộ trưởng của cựu Ủy viên BCT Nguyễn Cơ Thạch. Có người cho rằng, năm 1993 được đánh dấu là năm có nhiều thay đổi về nhân sự và tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam so với các năm khác, kể từ sau ngày thống nhất đất nước.
[sửa] Liên kết ngoài