Lỗ (nước)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Nước Lỗ (tiếng Trung phồn thể: 魯, giản thể: 鲁, bính âm: Lǔ) là tên gọi một quốc gia thời cổ đại tại Trung Quốc trong thời kỳ Xuân Thu - Chiến Quốc. Được thành lập vào khoảng năm 1043 TCN, những người trị vì của quốc gia này mang họ Cơ (姬) và lấy tước công (公). Họ là anh em họ với các vị vua nhà Chu. Người cai trị mang tước công đầu tiên là Cơ Bá Cầm, con trai của Chu Công Cơ Đán, (Cơ Đán là em trai Chu Vũ Vương và là người nhiếp chính trong thời kỳ trị vì của vua Chu Thành Vương). Kinh đô của quốc gia này nằm tại Khúc Phụ (曲阜) và lãnh thổ của nó chủ yếu nằm ở phía nam núi Thái Sơn, ở khu vực trung tâm và miền tây nam của tỉnh Sơn Đông ngày nay cùng một phần các tỉnh An Huy, Hà NamGiang Tô. Ở biên giới phía bắc của quốc gia này là nước Tề (齊) và ở phía nam là nước Sở (楚) hùng mạnh. Mặc dù cuộc xâm lăng của nước Tề đã bị đánh bại trong trận chiến Trường Thược năm 684 TCN, trong thời gian trị vì của Lỗ Trang Công (魯莊公), nhưng quốc gia này đã suy yếu đi nhiều trong thời kỳ kể từ thời điểm đó trở đi. Quyền lực chính trị tại nước Lỗ sau đó, kể từ thời Lỗ Hy Công, bị chia sẻ giữa ba thế lực lãnh chúa hùng mạnh là Quý Tôn (con cháu Cơ Quý Hữu ở đất Phí), Mạnh Tôn (con cháu Cơ Khánh Phủ ở đất Thành) và Thúc Tôn (con cháu Cơ Thúc Nha ở đất Hậu). Cuối cùng nước Lỗ bị nước Sở tiêu diệt năm 256 TCN.

Nước Lỗ là quê hương của Khổng Tử. Kinh Xuân Thu (春秋經, còn gọi là Lân Kinh 麟經) đã được viết để ghi chép lại lịch sử nước Lỗ từ thời Lỗ Ẩn Công. Một công trình lớn khác về lịch sử Trung Quốc là Tả truyện (左傳), được coi là của Tả Khâu Minh (左丘明) cũng đã được viết ra tại nước Lỗ.

[sửa] Các vị chúa

  • Cơ Bá Cầm 1043 TCN - 998 TCN, tại vị 46 năm
  • Lỗ Khảo Công Cơ Tù 997 TCN - 994 TCN, tại vị 4 năm
  • Lỗ Dương Công Cơ Hi 993 TCN - 988 TCN, tại vị 6 năm
  • Lỗ U Công Cơ Tể 987 TCN - 974 TCN, tại vị 14 năm
  • Lỗ Ngụy Công Cơ Hi 973 TCN - 924 TCN, tại vị 50 năm
  • Lỗ Lệ Công Cơ Trạc 923 TCN - 887 TCN, tại vị 37 năm
  • Lỗ Hiến Công Cơ Cụ 886 TCN - 855 TCN, tại vị 32 năm
  • Lỗ Chân Công Cơ ? 854 TCN - 826 TCN, tại vị 29 năm
  • Lỗ Vũ Công Cơ Ngao 825 TCN - 816 TCN, tại vị 9 năm
  • Lỗ Ý Công Cơ Huy 815 TCN - 807 TCN, tại vị 9 năm
  • Lỗ Phế Công Cơ Bá Ngự 806 TCN - 796 TCN, tại vị 11 năm
  • Lỗ Hiếu Công Cơ Xứng 795 TCN - 769 TCN, tại vị 27 năm
  • Lỗ Huệ Công Cơ Phất Niết 768 TCN - 723 TCN, tại vị 46 năm
  • Lỗ Ẩn Công Cơ Tức Cô 722 TCN - 712 TCN, tại vị 11 năm
  • Lỗ Hoàn Công Cơ Doãn 711 TCN - 694 TCN, tại vị 18 năm
  • Lỗ Trang Công Cơ Đồng 693 TCN - 662 TCN, tại vị 32 năm
  • Lỗ Mẫn Công Cơ Khải 661 TCN - 660 TCN, tại vị 2 năm
  • Lỗ Hy Công Cơ Thân 659 TCN - 627 TCN, tại vị 33 năm
  • Lỗ Văn Công Cơ Hưng 626 TCN - 609 TCN, tại vị 18 năm
  • Lỗ Tuyên Công Cơ Nỗi 608 TCN - 591 TCN, tại vị 18 năm
  • Lỗ Thành Công Cơ Hắc Quăng 590 TCN - 573 TCN, tại vị 18 năm
  • Lỗ Tương Công Cơ Ngọ 572 TCN - 542 TCN, tại vị 31 năm
  • Cơ Dã 542 TCN (từ tháng 6 tới tháng 9, cộng ba tháng)
  • Lỗ Chiêu Công Cơ Trù 542 TCN - 510 TCN, tại vị 32 năm
  • Lỗ Định Công Cơ Tống 509 TCN - 495 TCN, tại vị 15 năm
  • Lỗ Ai Công Cơ Tương 494 TCN - 468 TCN, tại vị 27 năm
  • Lỗ Điệu Công Cơ Ninh 467 TCN - 437 TCN, tại vị 31 năm
  • Lỗ Nguyên Công Cơ Gia 436 TCN - 416 TCN, tại vị 21 năm
  • Lỗ Mục Công Cơ Hiển 415 TCN - 383 TCN, tại vị 33 năm
  • Lỗ Cung Công Cơ Phấn 382 TCN - 353 TCN, tại vị 30 năm
  • Lỗ Khang Công Cơ Đồn 352 TCN - 344 TCN, tại vị 9 năm
  • Lỗ Cảnh Công Cơ ? 343 TCN - 323 TCN, tại vị 21 năm
  • Lỗ Bình Công Cơ Thúc 322 TCN - 303 TCN, tại vị 20 năm
  • Lỗ Văn Công Cơ Cổ 302 TCN - 280 TCN, tại vị 23 năm
  • Lỗ Khoảnh Công Cơ Thù 279 TCN - 256 TCN, tại vị 24 năm