Đồng bằng sông Hồng
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đồng bằng sông Hồng là vùng đồng bằng của sông Hồng, thuộc khu vực ven biển của miền Bắc Việt Nam.
Đây là vùng đất màu mỡ, được hình thành do sự bồi đắp phù sa của các sông nhánh cận Bắc và cận Nam của sông Hồng và một hệ thống sông ngòi phức tạp chảy ra vịnh Bắc Bộ qua 9 cửa sông.
Vùng đất có điều kiện thích hợp cho phát triển nông nghiệp. Nó được nhiều nhà sử học coi là nơi hình thành và phát triển của dân tộc Việt, một nôi văn hóa quan trọng của người Việt.
Mục lục |
[sửa] Địa lý

Vùng đồng bằng sông Hồng nằm ngay cạnh phía Nam của đường bắc chí tuyến, giữa vĩ độ 22°00' và 21°30' Bắc và kinh độ 105°30' và 107°00' Đông. Nó có hình dáng điển hình của một vùng châu thổ, hình tam giác với đỉnh gần Thành phố Việt Trì, cách bờ biển 150 km, và đáy kéo dài 130 km từ trung tâm mỏ than và cảng Thành phố Hạ Long ở phía Bắc, đến điểm cực Nam của tỉnh Ninh Bình ở phía Nam. Diện tích tổng cộng khoảng 16.644 km².
Khu trung tâm của vùng ĐBSH rất bằng phẳng, phần lớn nằm ở độ cao từ 0,4 m đến 12 m so với mực nước biển, với 56% có độ cao thấp hơn 2 m. Tuy nhiên cũng có những khu vực đất cao, dưới dạng cacxtơ đá vôi hình thành các đồi riêng biệt giống như các đỉnh núi nhọn và những dãy đồi núi dọc theo hai cánh tây-nam và đông-bắc của vùng.
Phần lớn vùng đất của đồng bằng sông Hồng được 2 loại đê bảo vệ: 3000 km đê ngăn lũ của hệ thống sông và 1500 km đê biển ngăn sóng lớn của các cơn bão ở vịnh Bắc Bộ.
Khí hậu ở đây là nhiệt đới và cận nhiệt đới. Gió mùa của vùng Đông Á có vai trò chủ đạo đối với vùng. Nhiệt độ không khí trung bình năm khoảng 22,5-23,5°C và lượng mưa trung bình năm 1400-2000 mm.
[sửa] Hành chính
Về mặt hành chính, có 85 huyện và 96 thị trấn nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, với tổng diện tích là 14.806 km². Chúng nằm trong 9 tỉnh hay thành phố cộng với một phần của 2 tỉnh khác.
Tên | Cấp đơn vị hành chính | Diện tích (km²) | Dân số (người) |
---|---|---|---|
Bắc Ninh | tỉnh | ||
Hà Nam | tỉnh | 849,50 | 811.126 |
Hà Nội | thành phố trực thuộc trung ương, thủ đô | 920,97 | 3.055.300 |
Hà Tây | tỉnh | 2.193 | 2.470.000 |
Hải Dương | tỉnh | 1.662 | 1.689.200 |
Hải Phòng | thành phố trực thuộc trung ương | 1.523 | 1.772.500 |
Hưng Yên | tỉnh | 923,09 | 1.116.000 |
Nam Định | tỉnh | 1.676 | 1.934.000 |
Ninh Bình | tỉnh | 1.400 | 900.000 |
Thái Bình | tỉnh | 1.542 | 1.827.000 |
Vĩnh Phúc | tỉnh |
Có hệ thống 3 cụm đô thị ở đồng bằng sông Hồng:
- Cụm Tây Bắc – Trung tâm là Hà Nội.
- Cụm phía Đông - Trung tâm là Hải Phòng.
- Cụm phía Nam- Trung tâm là Nam Định.
[sửa] Dân cư
Mật độ dân cư ở châu thổ sông Hồng là cao nhất Việt Nam (1.192 người/km²). Tổng dân số của vùng là 17.649.700 người (2003)
[sửa] Tham khảo
- Quy hoạch tổng thể đồng bằng sông Hồng, tháng 6/1995.
[sửa] Xem thêm
Thể loại: Stub | Miền Bắc Việt Nam | Sông Hồng | Bắc Bộ