Ariel Sharon
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ariel Sharon (tên thật là Ariel Scheinermann 27 tháng 2, 1928 tại Kfar Malai Israel), là thủ tướng thứ 11 của Israel từ tháng 3 năm 2001 đến tháng 4 năm 2006. Ông có 2 đời vợ (cả hai đều đã mất) và 3 người con trai (một người mất năm 1967).
, tiếng Hebrew: אריאל "אריק" שרון, sinh ngày- 1942, ông gia nhập lực lượng bán quân sự bí mật của người Do Thái. Dần dần, ông trở thành chỉ huy đơn vị bộ binh rồi chỉ huy lực lượng tình báo miền Bắc và Trung Israel.
- 1973, ông là tư lệnh thiết giáp trong chiến dịch tại bán đảo Sinai (Ai Cập); được bầu vào Quốc hội Israel.
- 1977-1981, làm Bộ trưởng Nông nghiệp.
- 1981-1983, giữ chức Bộ trưởng Quốc phòng. Trong thời gian này, ông đã cho quân đội tấn công Liban, thảm sát 700 thường dân Palestin tại các trại tị nạn.
- 1999, được bầu làm Chủ tịch đảng Likud.
- 2001, được bầu làm Thủ tướng Israel. Từ đó đến nay, ông đã có những quyết định lịch sử trong mối quan hệ giữa Israel và Palestin là xóa bỏ các khu định cư Do Thái ở dải Gaza và một phần khu Bờ Tây.
- 2005, rời bỏ đảng Likud, thành lập đảng ôn hòa Kadima.
- Đầu tháng 1 năm 2006, bị xuất huyết não, phải mổ 2 lần liên tiếp và đã ở trong tình trạng nguy kịch.
- 11 tháng 4, 2006, Thủ tướng Sharon bị tuyên bố mất năng lực lãnh đạo vĩnh viễn.
- An anti-Ariel Sharon flash clip
Trước: Ehud Barak |
Thủ tướng Israel 2001 - 2006 |
Sau: Ehud Olmert |