Paolo Maldini
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
![]() |
||
Thông tin cá nhân | ||
---|---|---|
Ngày sinh | 26 tháng 6, 1968 | |
Nơi sinh | Milano, Ý | |
Cao | 1,86 m | |
Biệt danh | Il Capitano ("Đội trưởng"), San Paolo ("Thánh Phao-lô") |
|
Thông tin CLB | ||
CLB hiện nay | A.C. Milan | |
Số áo | 3 | |
Vị trí | Hậu vệ | |
CLB chuyên nghiệp | ||
1984- | A.C. Milan | 583 (27) |
Đội tuyển quốc gia | ||
1986-88 1988-2002 |
Ý U-21 Ý |
12 (5) 126 (7) |
Paolo Maldini (sinh ngày 26 tháng 6 năm 1968 tại Milano, Ý) là một cầu thủ bóng đá người Ý. Anh là con trai của Cesare Maldini – cựu cầu thủ của A.C. Milan và cựu huấn luyện viên đội tuyển bóng đá quốc gia Ý. Maldini là một hậu vệ và thường chơi ở vị trí cánh trái (tất nhiên anh cũng chơi tốt ở cả vị trí cánh phải). Đôi khi anh làm hậu vệ trung tâm. Trong suốt sự nghiệp thi đấu của mình anh chỉ chơi cho một câu lạc bộ duy nhất đó là A.C. Milan, nơi hiện anh đang giữ chức đội trưởng và nhiều lần khoác áo câu lạc bộ (cũng như bất kì cầu thủ nào khác ở Serie A) sau thành tích 512 lần của Franco Baresi.
Maldini được yêu mến ở khắp nơi như một người hậu vệ vĩ đại và đã đạt đỉnh cao của sự nghiệp. Anh nổi tiếng là người đội trưởng có ảnh hưởng lớn , tính tình trầm tĩnh, cả trong lối chơi và là một hậu vệ hoàn mỹ. Anh vẫn đang chơi tại các giải đấu cao nhất. Tài năng của anh đã được khẳng định khi anh liên tiếp dành được nhiều giải thưởng quan trọng mà chúng tôi có thể kể như: Thành viên của đội hình thế giới FIFPro năm 2005, danh hiệu hậu vệ xuất sắc nhất UEFA Champions League 2004-2005, đứng thứ hai trong cuộc bình chọn đôi chân vàng năm 2005, một trong 10 cầu thủ xuất sắc nhất năm 2005 do FIFA bầu chọn.
Mục lục |
[sửa] Tiểu sử
Trận đấu đầu tiên của Maldini tại Serie A là vào ngày 20 tháng 1, 1985 đấu với Udinese.Từ đó đến nay anh có một sự nghiệp sáng chói, dành nhiều thành tích với câu lạc bộ Milan (Đến năm 2005, bao gồm bảy danh hiệu Serie A và bốn cúp châu Âu). Maldini là cầu thủ của đội hình "trong mơ" không thể bị đánh bại của A.C. Milan cuối thập kỷ 1980 đầu thập kỷ 1990.
Maldini là cầu thủ, đội trưởng có số lần khoác áo đội tuyển quốc gia Ý nhiều nhất trong sự nghiệp thi đấu quốc tế. Tuy nhiên, anh không bao giờ dẫn dắt đội tuyển Ý chiến thắng trong các giải đấu quốc tế như trận chung kết cúp bóng đá thế giới 1994 và chung kết cúp vô địch Châu Âu 2000. Anh giã từ đội tuyển quốc gia sau cúp bóng đá thế giới 2002 kết thúc một sự nghiệp thi đấu thành công với 126 lần khoác áo đội tuyển quốc gia và ghi được 7 bàn thắng (64 lần khoác áo đội tuyển quốc gia trong vai trò đội trưởng). Maldini cũng là cầu thủ tham dự các kỳ World Cup từ năm 1990 đến năm 1998 (được dẫn dắt bởi bố anh, Cesare), Euro 88, và Euro 96.
Maldini cũng thiết lập hai thành tích mới tai chung kết giải UEFA Champions League 2005 khi có bàn thắng chỉ sau 51 giây trong trận đấu với Liverpool F.C. tại Istanbul và là cầu thủ lớn tuổi nhất ghi được bàn thắng trong một trận chung kết Champions League.
Maldini mới đây đã phá vỡ thành tích của Dino Zoff về số lần thi đấu tại Serie A, với lần thi đấu thứ 571 trong trận đấu với Treviso F.B.C.. Anh cũng chơi trận đấu thứ 800 của mình tại tất cả trận đấu cho A.C.Milan. Tháng 11 năm 2005, anh thông báo kế hoạch giã từ sự nghiệp thi đấu bóng đá chuyên nghiệp của mình sau khi kết thúc mùa giải thi đấu 2006/2007, tuy nhiên anh có thể quyết định lại nếu anh vẫn duy trì được phong độ của mình. Hợp đồng của anh với Milan kết thúc năm 2008.
Khi anh giã từ bóng đá chuyên nghiệp không có cầu thủ nào được khoác chiếc ao số 3. Chỉ có con trai của anh khi chơi bóng đá chuyên nghiệp thi đấu cho A.C. Milan trong tương lai sẽ mang số này.
Maldini là hậu vệ đầu tiên chiến thắng trong World Soccer's World Player of the Year Award, danh hiệu đặt anh ngang hàng với Michel Platini, Paolo Rossi và Zico.
[sửa] Chuyện bên lề
- Maldini có hai người con trai, Christian và Daniel, với người vợ Venezuela Adriana Fossa. Christian tham gia đội trẻ Milan khi lên 9 tuổi và tiếp tục sự nghiệp của Maldini tại câu lạc bộ
- Những chữ cái trong họ của anh có thể được sắp xếp lại tạo thành từ Di Milan ("Của Milan").Maldini là một người dân Milan chính gốc.
- Maldini nói anh sẽ giã từ sự nghiệp khi anh có trận đấu thứ 1000 với AC Milan nếu anh còn sung sức.
- Cùng với Franco Baresi, Maldini là cầu thủ khác của AC Milan mà số áo anh thường mặc (số 3) sẽ được tôn vinh và vĩnh viễn không bao giờ được đem ra sử dụng khi anh từ giã sự nghiệp sân cỏ. Trừ khi con trai của anh Christian sẽ ra nhập AC Milan.
[sửa] Các danh hiệu
[sửa] Với AC Milan
- Serie A
- Vô địch (7): 1988, 1992, 1993, 1994, 1996, 1999, 2004.
- UEFA Champions League
- Vô địch (4): 1989, 1990, 1994, 2003.
- Siêu cúp Châu Âu
- Vô địch (4): 1989, 1990, 1994, 2003
- Cúp Liên lục địa
- Vô địch (2): 1989, 1990.
- Coppa Italia
- Vô địch (1): 2003
- Siêu cúp Italia
- Vô địch (5): 1988, 1992, 1993, 1994, 2005
[sửa] Với Đội tuyển Ý
- Giải vô địch bóng đá thế giới
- Hạng nhì: World Cup 1994
- Hạng ba: World Cup 1990
- Giải vô địch bóng đá châu Âu
- Hạng nhì: Euro 2000
[sửa] Danh hiệu cá nhân
- Cầu thủ xuất sắc nhất thế giới năm 1994 do tạp chí World Soccer bầu chọn.
- Nằm trong danh sách FIFA 100 (125 cầu thủ vĩ đại nhất, được bầu chọn bởi Pelé): 2004
[sửa] Sự nghiệp
- Tính đến mùa giải 2006-2007
Mùa giải | Đội | Giải | Giải trong nước *1 | Thi đấu quốc tế *2 | Tổng | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | |||
1984-85 | AC Milan | Serie A | 1 | 0 | - | - | 1 | 0 |
1985-86 | AC Milan | Serie A | 27 | 0 | 6 | 0 | 33 | 0 |
1986-87 | AC Milan | Serie A | 29 | 1 | - | - | 29 | 1 |
1987-88 | AC Milan | Serie A | 26 | 2 | 2 | 0 | 28 | 2 |
1988-89 | AC Milan | Serie A | 26 | 0 | 7 | 0 | 33 | 0 |
1989-90 | AC Milan | Serie A | 30 | 1 | 8 | 0 | 38 | 1 |
1990-91 | AC Milan | Serie A | 26 | 4 | 4 | 0 | 30 | 4 |
1991-92 | AC Milan | Serie A | 31 | 3 | - | - | 31 | 3 |
1992-93 | AC Milan | Serie A | 31 | 2 | 10 | 1 | 41 | 3 |
1993-94 | AC Milan | Serie A | 30 | 1 | 10 | 1 | 40 | 2 |
1994-95 | AC Milan | Serie A | 29 | 2 | 11 | 0 | 40 | 2 |
1995-96 | AC Milan | Serie A | 30 | 3 | 8 | 0 | 38 | 3 |
1996-97 | AC Milan | Serie A | 26 | 1 | 6 | 0 | 32 | 1 |
1997-98 | AC Milan | Serie A | 30 | 0 | - | - | 30 | 0 |
1998-99 | AC Milan | Serie A | 31 | 1 | - | - | 31 | 1 |
1999-00 | AC Milan | Serie A | 27 | 1 | 6 | 0 | 33 | 1 |
2000-01 | AC Milan | Serie A | 31 | 1 | 14 | 0 | 45 | 1 |
2001-02 | AC Milan | Serie A | 15 | 0 | 4 | 0 | 19 | 0 |
2002-03 | AC Milan | Serie A | 29 | 2 | 19 | 0 | 48 | 2 |
2003-04 | AC Milan | Serie A | 30 | 0 | 9 | 0 | 39 | 0 |
2004-05 | AC Milan | Serie A | 33 | 0 | 13 | 1 | 46 | 1 |
2005-06 | AC Milan | Serie A | 14 | 2 | 9 | 0 | 23 | 2 |
2006-07 | AC Milan | Serie A | 5 | 0 | 1 | 0 | 6 | 0 |
Tổng | 587 | 27 | 147 | 3 | 734 | 30 |
- 1:Không bao gồm các trận loại trực tiếp ở Serie A , Coppa Italia hoặc Siêu cúp Italia
- 2:Không bao gồm các trận đấu vòng loại cúp UEFA Cup và UEFA Champions League, Siêu cúp Châu Âu
[sửa] Bàn thắng trong sắc áo Đội tuyển quốc gia
# | Ngày | Nơi thi đấu | Đối thủ | Kết quả | Giải thi đấu |
---|---|---|---|---|---|
1. | 20 tháng 1, 1993 | Firenze, Ý | ![]() |
2-0 | Giao hữu |
2. | 24 tháng 3, 1993 | Palermo, Ý | ![]() |
6-1 | Vòng loại World Cup 1994 |
3. | 11 tháng 11, 1995 | Bari, Ý | ![]() |
3-1 | Vòng loại Euro 1996 |
4. | 29 tháng 3, 1997 | Trieste, Ý | ![]() |
3-0 | Vòng loại World Cup 1998 |
5. | 30 tháng 4, 1997 | Napoli, Ý | ![]() |
3-0 | Vòng loại World Cup 1998 |
6. | 22 tháng 4, 1998 | Parma, Ý | ![]() |
3-1 | Giao hữu |
7. | 05 tháng 6, 1999 | Bologna, Ý | ![]() |
4-0 | Vòng loại Euro 2000 |