Bình Định

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Tỉnh Bình Định
Bản đồ Việt Nam với Bình Định được tô đậm

Tỉnh
Chính trị và hành chính
Bí thư tỉnh ủy Nguyễn Xuân Dương
Chủ tịch HĐND Nguyễn Xuân Dương
Chủ tịch UBND Vũ Hoàng Hà
Địa lý
Tỉnh lỵ Thành phố Qui Nhơn
Miền Nam Trung Bộ
Diện tích 6.024,4 km²
Các thị xã / huyện 10 huyện
Nhân khẩu
Số dân
 • Mật độ
 • Nông thôn
 • Thành thị
1.545.300 người
256,5 người/km²
75%
25%
Dân tộc Việt, Chăm, Ba Na, Hrê
điện thoại 56
ISO 3166-2 VN-31
Địa chỉ Web [1]

Bình Định là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố cảng Qui Nhơn nằm cách thủ đô Hà Nội 1.065 km về phía bắc và cách thành phố Hồ Chí Minh 649 km về phía nam.

Mục lục

[sửa] Vị trí

Bình Định trải dài từ 13°30' đến 14°42' vĩ Bắc và 108°35' đến 109°18' kinh đông. Phía bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía nam giáp tỉnh Phú Yên, phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp tỉnh Gia Lai. Bình Định được xem là cửa ngõ ra biển của các tỉnh Tây Nguyên.

[sửa] Diện tích, địa hình

Bình Định có diện tích là 6.024,4 km²(số liệu kiểm kê năm 2005), bờ biển dài 134 km.

Địa hình của tỉnh tương đối phức tạp, thấp dần từ tây sang đông. Phía tây của tỉnh là vùng núi rìa phía đông của dãy Trường Sơn Nam, độ cao trung bình 500-700 mét, kế tiếp là vùng trung du. Các dạng địa hình phổ biến là đồi thấp xen kẽ với thung lũng hẹp độ cao trên dưới 100 mét, hướng vuông góc với dãy Trường Sơn.

Vùng thấp là đồng bằng duyên hải bị cắt chia nhỏ thành từng ô trũng tương đối do các nhánh núi chạy ra biển; trong đồng bằng rải rác có đồi thấp xen kẽ. Địa hình đồng bằng nghiêng nên rất dễ bị rửa trôi dần đến đất bị bạc màu và mặn hoá. Ngoài cùng là cồn vát ven biển có độ dốc không đối xứng giữa 2 hướng sườn đông và tây. Các dạng địa hình chủ yếu của tỉnh là:

  • Vùng núi trung bình phía tây: chiếm 70% diện tích của tỉnh, cao từ 500-700 mét, độ dốc trên 25° kéo dài theo chiều bắc-nam qua các huyện Hoài Ân, An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, chia cắt mạnh; vùng Hoài Ân, Tây Sơn, Vân Canh có dãy núi cao trên 1.000 mét.
  • Vùng đồi tiếp giáp giữa miền núi phía tây và đồng bằng phía đông: chiếm khoảng 10% diện tích, độ cao dưới 100 mét, độ dốc từ 10° đến 15°.
  • Vùng đồng bằng ven biển: chiếm 20% diện tích. Đồng bằng nhỏ hẹp theo hạ lưu các sông và bị chia cắt thành nhiều mảnh nhỏ. Ven biển có nhiều đầm, vịnh, cửa biển, chứa đựng nhiều nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

[sửa] Sông ngòi

Các sông ngòi không lớn, độ dốc cao, ngắn, hàm lượng phù sa thấp, tổng trữ lượng nước 5,2 tỷ m³, tiềm năng thuỷ điện 182,4 triệu KW. Bốn con sông lớn là Côn, Lại Giang, La Tinh và Hà Thanh cùng mạng lưới các sông suối ở miền núi tạo điều kiện cho phát triển thuỷ lợi và thuỷ điện. Độ che phủ của rừng đến nay chỉ còn khoảng trên 40% nên hàng năm các sông này gây lũ lụt, sa bồi, thuỷ phá nghiêm trọng. Ngược lại, mùa khô nước các sông cạn kiệt, thiếu nước tưới.

[sửa] Hồ đầm

Ngoài ra, Bình Định còn có hệ thống hồ đầm như các hồ nhân tạo Núi Một (An Nhơn), Hội Sơn (Phù Cát), Diêm Tiêu (Phù Mỹ), Thạch Khê (Hoài Ân); các hồ đầm nước ngọt: Châu Trúc (Phù Mỹ) v.v... đầm nước lợ Thị Nại (Qui Nhơn), Đề Gi (Phù Cát - Phù Mỹ). Các ao hồ đầm nước lợ rất thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản.

[sửa] Khí hậu

Khí hậu Bình Định có tính chất nhiệt đới ẩm, gió mùa. Nhiệt độ trung bình năm 26-28°C. Lượng mưa trung bình 1700-1800 mm mỗi năm. Mùa mưa (từ tháng 8 đến tháng 12) tập trung 70-80% lượng mưa cả năm, mùa mưa trùng với mùa bão nên thường xuyên gây ra bão lụt. Ngược lại mùa nắng kéo dài gây nên hạn hán ở nhiều nơi, độ ẩm trung bình 75%.

[sửa] Hành chính

Bình Định bao gồm 1 thành phố trực thuộc và 10 huyện:

  • Thành phố Qui Nhơn
  • Huyện An Lão
  • Huyện An Nhơn
  • Huyện Hoài Ân
  • Huyện Hoài Nhơn
  • Huyện Phù Cát
  • Huyện Phù Mỹ
  • Huyện Tuy Phước
  • Huyện Tây Sơn
  • Huyện Vân Canh
  • Huyện Vĩnh Thạnh

[sửa] Dân số, dân tộc

Dân số năm 2004 là 1.545.300 người. Ngoài dân tộc Kinh, còn có ba dân tộc khác là Chăm, Ba NaHrê, bao gồm khoảng 2,5 vạn dân.

[sửa] Văn hóa

Bình Định là mảnh đất có bề dày lịch sử với nền văn hoá Sa Huỳnh, từng là cố đô của vương quốc Chămpa mà di sản còn lưu giữ là thành Đồ Bàn và các tháp Chàm với nghệ thuật kiến trúc độc đáo. Đây cũng là nơi xuất phát phong trào nông dân khởi nghĩa vào thế kỷ 18 với tên tuổi của anh hùng Nguyễn Huệ; là quê hương của các danh nhân như Đào Tấn, Hàn Mặc Tử, Xuân Diệu, Chế Lan Viên, Yến Lan... Bình Định còn nổi tiếng bởi truyền thống thượng võ và có nền văn hoá đa dạng phong phú với các loại hình nghệ thuật như bài chòi, hát bội...

Thành phố Qui Nhơn có trường Đại học Qui Nhơn, Trường CN Kỹ thuật, hàng năm đào tạo hàng ngàn sinh viên khoa học kỹ thuật cho tỉnh và khu vực.

[sửa] Liên kết ngoài


Đơn vị hành chính cấp tỉnh thành nước CHXHCN Việt Nam Cờ của nước CHXHCN Việt Nam
Tỉnh (59): An Giang | Bà Rịa-Vũng Tàu | Bắc Giang | Bắc Kạn | Bạc Liêu | Bắc Ninh | Bến Tre | Bình Định | Bình Dương | Bình Phước | Bình Thuận | Cà Mau | Cao Bằng | Đăk Lăk | Đăk Nông | Điện Biên | Đồng Nai | Đồng Tháp | Gia Lai | Hà Giang | Hà Nam | Hà Tây | Hà Tĩnh | Hải Dương | Hậu Giang | Hoà Bình | Hưng Yên | Khánh Hòa | Kiên Giang | Kon Tum | Lai Châu | Lâm Đồng | Lạng Sơn | Lào Cai | Long An | Nam Định | Nghệ An | Ninh Bình | Ninh Thuận | Phú Thọ | Phú Yên | Quảng Bình | Quảng Nam | Quảng Ngãi | Quảng Ninh | Quảng Trị | Sóc Trăng | Sơn La | Tây Ninh | Thái Bình | Thái Nguyên | Thanh Hóa | Thừa Thiên-Huế | Tiền Giang | Trà Vinh | Tuyên Quang | Vĩnh Long | Vĩnh Phúc | Yên Bái
Thành phố (5): Cần Thơ | Đà Nẵng | Hải Phòng | Hà Nội | TP. Hồ Chí Minh