Sách đỏ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Sách đỏ IUCN hay gọi tắt là Sách đỏ (tiếng AnhIUCN Red List of Threatened Species, IUCN Red List hay Red Data List) là danh sách về tình trạng bảo tồn và đa dạng của các loài động vậtthực vật trên thế giới. Danh sách này được giám sát bởi Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (International Union for Conservation of Nature and Natural Resources, IUCN).

Cực kỳ nguy cấp (tiếng Anh: Critically Endangered, viết tắt CE) là một trạng thái bảo tồn của sinh vật được quy định trong Sách đỏ IUCN. Một loài hoặc nòi được coi là Cực kỳ nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên rất cao trong một tương lai rất gần.

Nguy cấp (tiếng Anh: Endangered, viết tắt EN) là một trạng thái bảo tồn của sinh vật được quy định trong Sách đỏ IUCN. Một loài hoặc nòi bị coi là Nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên rất cao trong một tương lai rất gần nhưng kém hơn mức Cực kỳ nguy cấp.

Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Đây cũng là tài liệu khoa học dược sử dụng vào việc soạn thảo và ban hành các qui định, luật pháp của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên, tính đa dạng sinh học và môi trường sinh thái.

Mục lục

[sửa] Văn bản hiện hành

Sách đỏ IUCN công bố văn bản mới nhất (Sách đỏ 2004) vào ngày 17 tháng 11, 2004. Văn bản này đã đánh giá tất cả 38,047 loài, cùng với 2,140 phân loài, giống, chiquần thể. Trong đó, 15,503 loài nằm trong tình trạng nguy cơ tuyệt chủng gồm 7,180 loài động vật, 8,321 loài thực vật, và 2 loài nấm.

Danh sách cũng công bố 784 loài loài tuyệt chủng được ghi nhận từ năm 1500. Như vậy là đã có thêm 18 loài tuyệt chủng so với bản danh sách năm 2000. Mỗi năm một số ít các loài tuyệt chủng lại được phát hiện và sắp xếp vào nhóm DD. Ví dụ, trong năm 2002 danh sách tuyệt chủng đã giảm xuống 759 trước khi tăng lên như hiện nay.

[sửa] Các danh mục phân loại

Các loài được xếp vào 9 bậc theo các tiêu chí về mức độ đe dọa tuyệt chủng như tốc độ suy thoái (rate of decline), kích thước quần thể (population size), phạm vi phân bố (area of geographic distribution), và mức độ phân tách quần thể và khu phân bố (degree of population and distribution fragmentation).

Tuyệt chủng
Extinct, EX
Tuyệt chủng trong tự nhiên
Extinct in the Wild, EW
Cực kỳ nguy cấp
Critically Endangered, CE
Nguy cấp
Endangered, EN
Sắp nguy cấp
Vulnerable, VU
Sắp bị đe dọa
Near Threatened, NT
Ít quan tâm
Least Concern, LC
Thiếu dữ liệu
Data Deficient, DD
Không được đánh giá
Not Evaluated, NE

Trong tiêu chí đánh giá của IUCN năm 1994 thì có 8 bậc. Bậc Ít nguy cấp (Lower Risk, LR) bao gồm 3 nhóm nhỏ là Sắp bị đe doạ, Ít quan tâm, và Phụ thuộc bảo tồn (Conservation Dependent, CD) (nay gộp vào nhóm Sắp bị đe dọa).

Khi nói đến các loài, hay phân loài đang bị đe doạ, hoặc có nguy cơ tuyệt chủng thì có nghĩa là các loài thuộc bậc CE, EN, và VU.

[sửa] Xem thêm

[sửa] Liên kết ngoài

(tiếng Việt)

(tiếng Anh)

[sửa] Tài liệu tham khảo

Các ngành của sinh học
Giải phẫu học | Sinh học vũ trụ | Hóa sinh | Tin sinh học | Thực vật học | Tế bào học | Sinh thái học | Sinh học phát triển | Di truyền học | Sinh học biển | Sinh học người | Vi sinh vật học | Sinh học phân tử | Nguồn gốc sự sống | Cổ sinh vật học | Miễn dịch học | Sinh lý học | Phân loại học | Động vật học | Trang chính Sinh học