Biến dị đột biến

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Biến dị đột biến là những biến trong vật chất di truyền (nhiễm sắc thể, ADN) dẫn đến sự biến đổi đột ngột của một hoặc một số tính trạng, những biến đổi này bẩm sinh và di truyền chi các đời sau.

[sửa] Đột biến nhiễm sắc thể

Đột biến nhiễm sắc thể (NST) là sự biến đổi số lượng NST có thể xảy ra ở một cặp NST nào đó hoặc ở toàn bộ các cặp NST. Loại đột biến này phát sinh có thể là do các tác nhân mạnh trong ngoại cảnh (tia phóng xạ, hóa chất, sự biến đổi đột ngột của nhiệt độ) hoặc những rối loạn trong quá trình trao đổi chất nội bào, dẫn đến sự phân li không bình thường của các cặp NST.

Nếu trong quá trình phát sinh giao tử, một cặp NST nào đó không phân li sẽ tạo giao tử có hai NST cùng cặp, qua thụ tinh sẽ hình thành hợp tử có 3 NST. Nếu trong qus trình nguyên phân thoi vô sắc không hình thành, tất cả các cặp NST không phân li sẽ tạo thành tế bào 4n. Trường hợp bộ NST trong tế bào sinh dưỡng tăng lên thành một bội số của n (nhiều hơn 2n) được gọi chung là thể đa bội.

Tế bào đa bội có lượng ADN tăng gấp bội, quá trình tổng hợp các chất hữu cơ diễn ra mạnh mẽ, do đó kích thước tế bào lớn hơn. Cơ thể đa bội thường có cơ quan sinh dưỡng to, phát triển khỏe chống chịu tốt. Hiện tượng đa bội khá phổ biến ở thực vật và đã được ứng dụng có hiệu quả trong chọn giống cây trồng. Đột biến cấu trúc NST có các dạng: mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn, chuyển đoạn có thể quan sát dưới kính hiển vi quang học.

[sửa] Đột biến gen

Đột biến gen là những biến đổi trong số lượng, thành phần, trật tự các cặp nuclêôtít, xảy ra tại một điểm nào đó trên phân tử ADN. Mỗi biến đổi ở một cặp nuclêôtít nào đó sẽ gây một dột biến gen. Các dạng đột biến gen thường gặp là: - Mất một cặp nuclêôtít - Thêm một cặp nuclêôtít - Thay thế một cặp nuclêôtít - Đảo vị trí một cặp nuclêôtít

Đột biến biểu hiện ở từng cá thể riêng lẻ, không tuơng ứng với điều kiện sống, thường là đột biến lặn và có hại cho cơ thể. Cũng có một số là đột biến trội, có ý nghĩa trong chọn giống và tiến hóa.