Điều khiển luồng
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Trong mạng máy tính, điều khiển luồng, hay còn gọi là kiểm soát luồng, (tiếng Anh: flow control) là qui trình quản lý tốc độ truyền dữ liệu giữa hai đầu kết nối của mạng lưới. Chúng ta cần phân biệt khái niệm này với khống chế tắc nghẽn (congestion control) - điều khiển luồng dữ liệu khi tắc nghẽn đã xảy ra [1]. Các cơ chế điều khiển luồng có thể được phân loại tùy theo việc máy nhận có gửi thông tin phản hồi (feedback) lại cho máy gửi hay không.
Điều khiển luồng có vai trò quan trọng, vì tình trạng một máy tính gửi thông tin tới một máy tính khác, với một tốc độ cao hơn tốc độ mà máy tính đích có thể nhận và xử lý có thể xảy ra. Tình huống này có thể xảy ra nếu các máy tính nhận phải chịu tải giao thông về dữ liệu cao hơn máy tính nhận, hoặc nếu máy tính nhận có năng lực xử lý kém hơn máy tính gửi.
Mục lục |
[sửa] Điều khiển luồng truyền
Điều khiển luồng truyền được áp dụng khi dữ liệu được truyền từ thiết bị đầu cuối (terminal equipment - DTE) sang một trung tâm chuyển mạch (switching center) nào đấy, hoặc được truyền thông giữa hai thiết bị DTE với nhau. Tần số truyền tin phải được khống chế vì các yêu cầu của mạng lưới hoặc của các thiết bị truyền tin (DTE).
Điều khiển luồng truyền có thể được áp dụng biệt lập trên mỗi chiều mà tín hiệu được truyền thông, cho phép tần số truyền tin trên mỗi chiều khác nhau. Phương pháp diều khiển luồng truyền có hai cách, hoặc là dùng chế độ "ngưng-và-truyền" (stop-and-go) hoặc dùng hình thức cửa sổ di động (sliding window).
Điều khiển luồng truyền có thể được thực hiện thông qua các đường dây khống chế trong một giao diện truyền thông dữ liệu (xem cổng serial (serial port) và RS 232), hoặc bằng các ký hiệu khống chế được truyền trong đường dây (in-band control characters) nhằm báo hiệu cho luồng truyền phải khởi công hoặc dừng lại (như mã khống chế XON/XOFF trong hệ ASCII chẳng hạn). Đường dây khống chế trong RS 232 bao gồm các dây
- RTS (Request To Send - Máy địa phương sẵn sàng nhận dữ liệu, yêu cầu gửi dữ liệu sang).
- CTS (Clear To Send - Máy ở xa sẵn sàng nhận dữ liệu).
- DSR (Data Set Ready - Bộ đều chế dữ liệu (như modem) sẵn sàng để liên lạc (gọi hoặc nhận cuộc gọi) với máy ở xa.
- DTR (Data Terminal Ready - Thiết bị nhận dữ liệu tại địa phương (như PC) sẵn sàng nhận dữ liệu, cho phép bộ điều chế dữ liệu (modem) liên lạc (gọi hoặc nhận cuộc gọi) với máy ở xa.
Phương pháp điều khiển dùng dây này còn thường được gọi là "Điều khiển luồng truyền dùng thiết bị phần cứng" (hardware flow control). XON/XOFF thường được dùng để ám chỉ đến "Điều khiển luồng truyền dùng phần mềm" (software flow control).
Một phiên bản cũ của phần này được lấy ra từ bản tiêu chuẩn Federal Standard 1037C].
[sửa] Điều khiển luồng mạch vòng mở
Cơ cấu điều khiển luồng mạch vòng mở (Open-loop flow control) có đặc điểm là nó không có thông tin phản hồi giữa máy nhận và máy truyền tin. Phương pháp khống chế truyền thông đơn giản này được sử dụng rộng rãi. Việc bố trí tài nguyên phải dùng kế hoạch "bố trí chỗ trước" (prior reservation) hoặc kế hoạch "từ máy nọ đến máy kia" (hop-to-hop), không định trước. Điều khiển luồng mạch vòng mở có một vấn đề thừa kế từ trước đối với việc sử dụng hết khả năng của tài nguyên trong mạng ATM. Sự bố trí và phân bổ tài nguyên - như dung lượng bộ nhớ dùng làm bộ đệm chứa dữ liệu chẳng hạn - được giải quyết trước khi kết nối được thiết lập dùng Khái lược kiểm tra chấp nhận kết nối (Connection Admission Control - viết tắt là CAC). Sự phân bổ này được tiến hành dựa trên những tin tức đã thu thập trước đây (old news) trong khoảng thời gian kết nối tồn tại. Thường thì dung lượng tài nguyên được phân bổ vượt quá mức độ cần thiết. Điều khiển luồng mạch vòng mở được sử dụng trong các dịch vụ cung cấp CBR (Constant Bit Rate - Tần số bit bất biến), VBR (Variable Bit Rate - Tần số bit tùy biến) và UBR (Unspecified Bit Rate - Tần số bit bất định) (Xin xem thêm hợp đồng về luồng giao thông (traffic contract) và khống chế tắc nghẽn (congestion control)) [2].
[sửa] Điều khiển luồng mạch vòng kín
Cơ chế điều khiển luồng mạch vòng kín (Closed-loop flow control) có đặc điểm là nó có khả năng thông báo lại sự tắc nghẽn còn tồn đọng trong mạng lưới cho máy truyền tin. Máy truyền tin dùng thông tin này dưới nhiều hình thức để thích ứng sự hoạt động của nó với các điều kiện của mạng lưới truyền thông hiện tại. Điều khiển luồng mạch vòng kín được dùng trong dịch vụ ABR (Available Bit Rate - Tần số bit khả dụng) (Xin xem thêm hợp đồng về luồng giao thông (traffic contract) và khống chế tắc nghẽn (congestion control)). [3].
[sửa] Xem thêm
- Mạng máy tính
- Khống chế tắc nghẽn (Congestion control)
- Khoa học dự báo và hoạch định lưu thông mạng dải tần rộng từ xa (Teletraffic engineering in broadband networks)
- Khoa học dự báo và hoạch định lưu thông mạng từ xa (Teletraffic engineering)
- Điều khiển luồng trong mạng Ethernet
[sửa] Tham khảo
- ^ Network Testing Solutions, ATM Traffic Management White paper last accessed 15 March 2005.