Vải địa kỹ thuật

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Vải địa kỹ thuật là tấm vải lót được sử dụng nhiều trong các ngành kỹ thuật như thủy lợi, giao thông, môi trường...

Vải địa kỹ thuật chất liệu polypropylen loại vải này chỉ được sử dụng như lớp phân cách, lọc, và thoát nước.

Trong giao thông: Sử dụng vải địa kỹ thuật có thể làm tăng độ bền, tính ổn định cho các tuyến đường đi qua những khu vực có nền đất yếu như đất sét mềm, bùn, than bùn...

Trong thủy lợi: che chắn bề mặt vách bờ bằng các ống vải địa kỹ thuật độn cát nhằm giảm nhẹ tác động thủy lực của dòng chảy lên bờ sông.

Trong xây dựng: Gia cố nền đất yếu bằng vải địa kỹ thuật, các dạng cọc nhồi, bấc thấm ứng dụng trong nền móng...

Hiện có hai loại vải địa đó là vải dệt và vải không dệt có cấu tạo từ sợi polypropylen và polyester. Loại vải không dệt (và loại vải dệt có nguồn gốc từ sợi polypropylen) thường có cường lực chịu kéo đứt thấp (9 kN/m đến 50 kN/m), và thường được dùng làm lớp phân cách, lọc ngược, thoát nước. Loại vải dệt từ sợi polyester thường có cường lực chịu kéo đứt lớn (60 kN/m đến 600 kN/m) và thường được sử dụng như một lớp gia cường, nó hay được sử dụng trong các công trình cầu, cảng. Hệ số an toàn K khi tính toán đối với loại vải có nguồn gốc từ sợi polypropylen K = 5; đối với loại có nguồn gốc từ sợi polyester K = 2.

Ngôn ngữ khác