Thông ba lá
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thông ba lá tên khoa học là Pinus kesiya
Mục lục |
[sửa] Đặc điểm nhận biết
[sửa] Hình thái thân
Là cây gỗ lớn, vỏ màu nâu xám, nứt dọc rãnh sâu, nhựa ít nhưng có mùi hắc. Tán cây hình trứng rộng.
[sửa] Hình thái lá
Lá cây hình kim, thường đính 3 lá kim trên một đầu cành ngắn. Lá kim thường có màu xanh ngọc, mỗi lá kim thường dài 20-25 cm, lá thường cứng. Đầu cành ngắn đính lá thường có độ dài 1,5 cm, đính cách vòng xoắn ốc trên cành lớn.
[sửa] Nón sinh sản
Nón đơn tính cùng gốc, nón cái thường chín trong 2 năm, khi chín hóa gỗ. Nón hình trứng, có kích thước: cao 5-9 cm, rộng 4-5 cm. Cuống thường cong, có chiều dài 1,5 cm. Lá bắc không phát triển. Lá noãn phát triển thành vảy, mỗi vảy có 2 hạt, hạt có cánh. Mặt vảy hình thoi, có gờ ngang nổi rõ, có rốn vảy hơi lồi.
[sửa] Sử dụng
Ít khi trồng với mục đích chính là lấy nhựa. Gỗ dùng trong xây dựng, trụ mỏ, đóng đồ gia dụng, nguyên liệu sản xuất bột giấy.
[sửa] Phân bố
Ưa đất tốt, khí hậu mát nhiều xương mù, thường phân bố ở độ cao trên 900 m. Ở Việt nam chủ yếu phân bố ở các tỉnh miền núi phía bắc.