Xyanogen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Xyanogenhợp chất hóa học (CN)2. Gốc CN có tính chất tương tự như các halogen. Giống như các halogen, nó tạo thành các phân tử bao gồm hai nhóm CN, N≡C-C≡N. Các hợp chất chứa nhóm CN được gọi là các xyanua, xyanat và thioxyanat. "Xyanogen" được nói đến như là nhóm CN đơn trong một số phân tử, chẳng hạn như xyanogen clorua (NCCl).

Xyanogen ở nhiệt độ phòng là một khí không màu với mùi hăng. Nó có nhiệt độ nóng chảy là -27,9°C (-18,2°F) và nhiệt độ sôi là -20,1°C (-4,2°F). Tỷ trọng riêng của nó khoảng gấp 2 lần không khí ở cùng nhiệt độ và áp suất. Giống như thuộc tính của các xyanua, nó là rất độc vì nó ức chế hoạt động của hemoglobin trong việc hấp thụ ôxy trong máu khi nó bị khử thành các xyanua.

Xyanogen có thể điều chế trong phòng thí nghiệm bằng cách đốt nóng xyanua thủy ngân. Trong công nghiệp, nó được sản xuất bằng cách ôxi hóa xyanua hiđrô, thông thường bằng sử dụng clo với xúc tác bằng điôxít silic hoạt tính hay điôxít nitơ với xúc tác muối đồng. Xyanogen cũng được tạo ra khi nitơ (N 2) và axetylen (C2H2) tác dụng với nhau trong tia lửa điện hay hồ quang.

Xyanogen có một lịch sử dài, có lẽ lần đầu tiên nó được tổng hợp vào năm 1782 bởi Carl Scheele khi ông nghiên cứu xyanua hiđrô. Nó đã được tổng hợp một cách rõ ràng năm 1802, khi nó được sử dụng để sản xuất chất mà ngày nay chúng ta biết là clorua xyanogen. Nó trở nên quan trọng với sự phát triển của ngành sản xuất phân hóa học cuối thế kỷ 19 và vẫn còn đóng vai trò quan trọng như là chất trung gian trong sản xuất của nhiều loại phân hóa học ngày nay. Nó cũng được sử dụng như là chất làm ổn định trong sản xuất nitơxelulô.

[sửa] Xem thêm

  • Giả halogen

[sửa] Liên kết ngoài