Văn Lang

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Văn Lang là nhà nước đầu tiên của người Việt xưa, do các đời vua Hùng Vương cai trị. Quốc gia này có kinh đô là Thành Văn Lang đặt ở Phong Châu, nay thuộc tỉnh Phú Thọ. Lãnh thổ gồm khu vực Bắc Bộ và ba tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh bây giờ. Cương vực: Đông giáp Nam Hải (Biển Đông), Tây giáp Ba Thục (Tứ Xuyên, Trung Quốc ngày nay), Bắc giáp Hồ Động Đình (Hồ Nam, Trung Quốc), Nam giáp Hồ Tôn (Chămpa). Theo Hùng triều ngọc phả, nhà nước Văn Lang tồn tại 2796 năm, đến năm 258 TCN thì bị Thục Phán (tức An Dương Vương) thôn tính.

Nước Văn Lang chia làm 15 bộ:

  • Văn Lang
  • Giao Chỉ
  • Vũ Định
  • Vũ Ninh
  • Lục Hải
  • Ninh Hải
  • Tân Hưng
  • Phú Lộc
  • Châu Diên
  • Dương Tuyền
  • Cửu Chân
  • Hoài Hoan
  • Cửu Đức
  • Việt Thường
  • Bình Văn

Đứng đầu nước Văn Lang là Hùng Vương (Vua Hùng). Ngôi Hùng Vương cha truyền con nối. Hùng Vương đồng thời là người chỉ huy quân sự, chủ trì các nghi lễ tôn giáo. Dưới Hùng Vương có các lạc hầu, lạc tướng giúp việc. Lạc tướng còn trực tiếp cai quản công việc của các bộ (bộ lạc cũ). Dưới nữa là các bố chính, đứng đầu các làng bản. Dân gọi là lạc dân.

Nước Văn Lang truyền được 18 đời vua:

  • Hùng Dương (Lộc Tục)
  • Hùng Hiền (Lạc Long Quân)
  • Hùng Lân (vua)
  • Hùng Việp
  • Hùng Hy
  • Hùng Huy
  • Hùng Chiêu
  • Hùng Định
  • Hùng Hy
  • Hùng Võ
  • Hùng Việt
  • Hùng Anh
  • Hùng Triều
  • Hùng Tạo
  • Hùng Nghị
  • Hùng Duệ
  • ?
  • ?

[sửa] Xem thêm