WWE RAW

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

WWE RAW là một chương trình biểu diễn đô vật được diễn ra hàng tuần vào các đêm thứ hai của World Wrestling Entertainment (WWE). Ngoài ra, RAW còn được nhiều người xem là thể loại thứ nhất đứng đầu SmackDown!ECW. Khác với hai thể loại trên, WWE RAW là nơi có một quá trình lịch sử lâu dài trước kia.

Chương trình của RAW hiện nay được truyền hình trực tiếp và phát sóng đều đặn hàng tuần trên kênh USA Network của Hoa Kỳ, kênh Sky Sports 3 của Anh QuốcIreland. Đồng thời được phát sóng muộn ở các nước khác như kênh The Score và Global Quebec của Canada, kênh Ten Sports của Ấn ĐộPakistan, kênh Super Sport Action của Thái Lan, kênh SIC Radical của Bồ Đào Nha, in kênh SubTV của Phần Lan, kênh FOX8 của Australia, kênh SKY 1 của New Zealand, kênh Chilevisión của Chile, và kênh ATV của Peru.

Mục lục

[sửa] Những đô vật vô địch

  • WWE Champion: John Cena
  • WWE Intercontinental Champion: Johnny Nitro
  • World Tag Team Champions: Edge & Randy Orton
  • WWE Women's Champion: Lita

Ghi chú: Chức vô địch WWE Championship tại trận đấu Unforgiven biểu diễn ở Toronto do John Cena đánh bại Edge trong trận Bàn Ghế Thang và đoạt được đai lần thứ ba.

Chức vô địch WWE Intercontinental Championship bị bỏ trống vào ngày 20 tháng 10 năm 2002, sau khi Triple H đánh bại đô vật Kane đoạt được cả 2 đai World Heavyweight và Intercontinental tại trận đấu No Mercy 2002. Đến ngày 18 tháng 5 năm 2003, chiếc đai được giới thiệu một lần nữa và Chritian là người chiến thắng đầu tiên trong trận Judgment Day 2003.

WWE hiện nay đều công nhận tất cả năm thành viên của nhóm Spirit Squad là vô địch World Tag Team Champions. Điều được biết đến dưới dạng luật Freebird.

[sửa] Những người quản lý

[sửa] Bình luận viên

  • Vince McMahon - (tháng 1, 1993 - tháng 11, 1997)
  • "Macho Man" Randy Savage - (tháng 1, 1993 - tháng 9, 1993; tháng 3, 1994 - tháng 9, 1994)
  • Rob Bartlett (tháng 1, 1993 - tháng 4, 1993)
  • Bobby "The Brain" Heenan (tháng 3, 1993 - tháng 11, 1993)
  • Jerry Lawler (tháng 11, 1993 - tháng 11, 1994; tháng 2, 1995 - tháng 2, 2001; tháng 11, 2001 đến nay)
  • Shawn Michaels (tháng 11, 1994 - tháng, 1995; thế chỗ của Jerry Lawler tháng 7, 1995)
  • Jim Cornette (tháng 12, 1997; thế chỗ của Jerry Lawler tháng 4, 1999)
  • Jim Ross (thế chỗ của Vince McMahon năm 1994; tháng 9, 1996 - tháng 12, 1998; tháng 4, 1999 - tháng 10, 2005, tháng 5, 2006 đến nay)
  • Michael Cole (thế chỗ của Jim Ross từ tháng 12, 1998 - tháng 4, 1999; thế chỗ của Paul Heyman tháng 7, 2001)
  • Paul Heyman (tháng 2, 2001 - tháng 11, 2001)
  • Jonathan Coachman (thế chỗ Jim Ross từ năm 2003 tới năm 2005; tháng 8, 2005 - tháng 5, 2006)
  • Joey Styles (tháng 11, 2005 - tháng 5, 2006)
  • Todd Grisham (tháng 5, 2006)

[sửa] Xem thêm

[sửa] Liên kết ngoài