Đế quốc Byzantine

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Mục từ Byzantine dẫn đến bài này. Xin đọc về các nghĩa khác tại Byzantine (định hướng).
Βασιλεία Ρωμαίων
Đế quốc Đông La Mã (Byzantine)
Quốc ngữ Latinh, Hy Lạp, sau chuyển về tiếng Hy Lạp
Thủ đô Constantinople, còn được gọi Byzantium và Nova Roma (Tân La Mã)
Tôn giáo chính thức Chính Thống giáo
Chế độ Chế độ quân chủ chuyên chế
Lãnh tụ tối cao Hoàng đế
Nghị viện Thượng Nghị viện, đến thế kỷ 13
Lãnh thổ
 - Tổng cộng

 - % Mặt nước
Rộng nhất khoảng
2.7 triệu km² (5 900 000 km²)
 ?%
Dân số Thế kỷ 4, khoảng 34 triệu người
Thành lập 11 tháng 5 năm 330 CN
Sụp đổ Bị Đế chế Ottoman xâm chiếm ngày 29 tháng 5, năm 1453
Hoàng đế đầu tiên Constantine I (306 - 307 CN)
Hoàng đế cuối cùng Constantine XI (1449 - 1453 CN)
Tiền tệ Solidus, Hyperpyron

Đế quốc Byzantine (tên Hy Lạp: Βασιλεία τῶν Ρωμαίων - Basileia tōn Romaiōn) còn được gọi Đế quốc Đông La Mã là một đế quốc tồn tại từ năm 330 đến năm 1453, thủ đô được đặt ở Constantinople. Trước khi thành lập, phạm vi của Byzantine trước đây nằm trong lãnh thổ của Đế chế La Mã đến khi Constantine I, con của hoàng đế Constantius nắm quyền cai trị và chuyển thủ đô từ Roma về Constantinopoli, lập nên đế quốc Byzantine. Khi ông mất, đế quốc bị các con trai ông phân chia thành Đông và Tây. Sau khi Romulus Augustus, hoàng đế cuối cùng của đế quốc phía Tây bị một thủ lĩnh người German hạ bệ, đế quốc Tây La Mã sụp đổ. Nhưng đế quốc phía Đông vẫn tiếp tục phát triển, trở thành một cường quốc có vai trò quan trọng ở châu Âu và được xem là một trong những trung tâm về Thiên Chúa giáo lúc bấy giờ.