Nhân chủng học

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Các thổ dân ở Malawi, Châu Phi
Phóng lớn
Các thổ dân ở Malawi, Châu Phi

Nhân học hay nhân chủng học là một ngành khoa học nghiên cứu tổng hợp về con người, cụ thể là nguồn gốc, sự phát triển, các tổ chức chính trị xã hội, tôn giáo, ngôn ngữ, nghệ thuật và các tạo vật của con người.

Trong các tiếng Châu Âu, thuật ngữ “Nhân học” bắt nguồn từ các từ tiếng Hy Lạp cổ là “anthropos” có nghĩa là con người và “logia” có nghĩa là khoa học.

[sửa] Phân ngành

Nhân học thường được phân ra thành 4 phân ngành cơ bản là

  • Nhân học thể chất (Physical anthropology)
  • Nhân học văn hoá (Cultural anthropology) hay còn gọi là Nhân học xã hội (Social anthropology) hoặc Nhân học văn hoá-xã hội (Socio-cultural anthropology),
  • Khảo cổ học (Archeology) và
  • Ngôn ngữ học (Linguistics).

Khoảng từ sau Thế chiến II trở lại đây, nhiều phân ngành nhân học ứng dụng mới đã hình thành như. Nhân học ứng dụng tập hợp các nhà nhân học làm việc trong các lĩnh vực khác nhau. Họ tìm cách ứng dụng các lí thuyết nhân học vào giải thích và giải quyết các vấn đề cụ thể: lĩnh vực phát triển, nông nghiệp và phát triển nông thôn, y tế và sức khỏe... Điều này tạo ra các phân ngành của nhân học ứng dụng như

  • Nhân học y tế
  • Nhân học sinh thái và môi trường
  • Nhân học kinh tế
  • Nhân học đô thị
  • Nhân học phát triển

Tuy có những khác biệt về đối tượng, mục đích và cách tiếp cận nghiên cứu cụ thể nhưng tất cả các phân ngành của nhân học đều có mối quan hệ với nhau, đều cố gắng hiểu bản chất sinh họcvăn hoá của con người, đều nhấn mạnh tới vai trò của văn hoá và các cách tiếp cận mà chúng sử dụng đều mang tính so sánh.