Ốc hổ phách Kanab

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

?
Ốc hổ phách Kanab
Ốc hổ phách Kanab tại Vaseys Paradise ở Vườn Quốc gia Grand Canyon.

Ốc hổ phách Kanab tại Vaseys Paradise ở Vườn Quốc gia Grand Canyon.
Phân loại khoa học
Giới (regnum): Animalia
Ngành (phylum): Mollusca
Lớp (class): Gastropoda
Bộ (ordo): Stylommatophora
Họ (familia): Succineidae
Chi (genus): Oxyloma
Loài (species): O. haydeni
Phân loài (subspecies): O. h. kanabensis
Tên ba phần
Oxyloma haydeni kanabensis
Pilsbry, 1948[1]
Tên đồng nghĩa
  • Oxyloma kanabense

Ốc hổ phách Kanab (danh pháp khoa học: Oxyloma haydeni kanabensis) là một phân loài ốc sên chỉ có hai môi trường sống tự nhiên là Ba Hồ (Three Lakes, một đồng cỏ gần Kanab, Utah, Hoa Kỳ) và con suối Vaseys Paradise gần sông Colorado trong Vườn Quốc gia Grand Canyon. Ngoài hai quần thể tự nhiên này, ốc hổ phách Kanab cũng được đưa vào ba suối mới – cả ba ở trên mực nước cao nhất trong lịch sử – dọc theo sông Colorado. Họ ốc đất này lấy tên thường gọi "ốc hổ phách" theo vỏ màu cam riêng biệt của nó.

Ốc hổ phách Kanab có đề nghị vào danh sách khẩn cấp năm 1991, và Cục cá và động vật hoang dã Hoa Kỳ (USFWS) đã liệt kê nó là một phân loài nguy cấp từ năm 1992. Nó bị phân loại Cực kỳ nguy cấp trên Sách đỏ IUCN. Tại Utah, môi trường sống của nó đang bị đe dọa do một địa chủ mở mang, trong khi quần thể tại Grand Canyon đang bị đe dọa vì nước chảy từ Đập Glen Canyon (Glen Canyon Dam) có thể quét những con ốc và hệ sinh thái của nó xuôi dòng. Những kẻ thù tự nhiên của nó là các loài chim sẻ và chuột hươu (chi Peromyscus).[2][3]

Ốc hổ phách Kanab thường sống cùng nơi với mị thảo (chi Mimulus), cải xoong, cói túi và bấc. Nó ăn mô thực vật, nấm, tảo, và vi khuẩn, dùng dải răng kitin để cạo lên đồ ăn.

[sửa] Quần thể và hệ sinh thái

Hiện nay chỉ biết đến hai quần thể ốc này đang sống[4]: Ba Hồ (3L) gần Kanab, Utah, và Vaseys Paradise trong Vườn Quốc gia Grand Canyon.[5] Trước đây có quần thể thứ ba tại Kanab, nhưng nó có lẽ bị chết khi hệ sinh thái bị phá.[6]

Có lẽ vùng thích hợp tại 3L có bề dài 1,3 kilômét và bề ngang 90 mét, và tính đa dạng hình như tỏ ra là vùng này vững hơn Vaseys Paradise. Năm 1996, 16% hệ sinh thái của ốc hổ phách tại Vaseys Paradise bị lụt mất, và một lụt thảm khốc hơn vào năm 1994 chắc đã đe dọa hệ sinh thái của loài này.[5]

[sửa] Chú thích

  1. Kanab Ambersnail. Cục Tài nguyên Hoang dã Utah. Được truy cập ngày 25 tháng 11, 2006.
  2. (1995) Kanab ambersnail (Oxyloma haydeni kanabensis) recovery plan, 21, Denver, Colorado: Cục cá và động vật hoang dã Hoa Kỳ.
  3. Stevens, L.E.; V.J. Meretsky; D.M. Kubly; J.C. Nagy; C. Nelson; J.R. Petterson; F.R. Protiva; và J.A. Sorensen. The impacts of an experimental flood from Glen Canyon Dam on the endangered Kanab ambersnail at Vaseys Paradise, Grand Canyon, Arizona: Final Report, 1997b, Flagstaff, Arizona: Trung tâm Giám sát và Nghiên cứu Grand Canyon.
  4. Mollusks. Vườn Quốc gia Grand Canyon. Được truy cập ngày 25 tháng 11, 2006.
  5. 5,0 5,1 Miller, Mark P.; Stevens, Larry P.; Busch, Joseph D.; Sorensen, Jeff A.; và Keim, Paul. Amplified fragment length polymorphism and mitochonfrial sequence data detect genetic differentiation in endangered southwestern U.S.A. ambersnails (Oxyloma epp.).
  6. Clarke, A.H. (1991). Status survey of selected land and freshwater gastropods in Utah.

[sửa] Tham khảo

Ngôn ngữ khác