Đan Hà Thiên Nhiên

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Thiền sư Trung Quốc

Bồ-đề-đạt-ma đến Huệ Năng

Nhánh Thanh Nguyên Hành Tư

Nhánh Nam Nhạc Hoài Nhượng

Lâm Tế tông

  • Huệ Nhiên, Hưng Hoá
    Định Thượng Toạ, Đồng Phong Am Chủ
  • Nam Viện Huệ Ngung
  • Phong Huyệt Diên Chiểu
  • Thủ Sơn Tỉnh Niệm
  • Thiện Chiêu, Quy Tỉnh
  • Thạch Sương, Huệ Giác
  • Hoàng Long, Dương Kì
  • Tổ Tâm, Thủ Đoan
  • Ngộ Tân, Pháp Diễn
  • Huệ Khai, Viên Ngộ
  • Đại Huệ, Thiệu Long

Tào Động tông

  • Động Sơn, Tào Sơn, Long Nha
  • Đạo Ưng, Nghĩa Thanh
  • Đạo Khải, Tử Thuần, Chính Giác
  • Như Tịnh

Quy Ngưỡng tông

Vân Môn tông

  • Trừng Viễn, Trí Môn, Tuyết Đậu
  • Thảo Đường, Chính Thụ

Pháp Nhãn tông

  • Pháp Nhãn, Đức Thiều
  • Diên Thọ, Đạo Nguyên

Đan Hà Thiên Nhiên (zh.dānxiá tiānrán 丹霞天然, ja. tanka tennen), 739-824, là Thiền sư Trung Quốc, môn đệ của Thiền sư Thạch Đầu Hi ThiênMã Tổ Đạo Nhất và cũng là thầy của Thuý Vi Vô Học. Sư là nhân vật chính trong Công án 76 của Bích nham lục.

[sửa] Cơ duyên

Như Thiền sư Viên Ngộ Phật Quả thuật lại trong Bích nham lục, Sư trước học Nho đi vào Trường An ứng thi làm quan. Trên đường đi Sư gặp một thiền khách, ông ta hỏi:

Nhân giả đi đâu?"
Sư đáp: "Đi thi làm quan."
Ông khách lại nói: "Thi làm quan đâu có bằng thi làm Phật."
Sư hỏi: "Thi làm Phật phải đến chỗ nào?"
Ông khách đáp: "Hiện nay ở Giang Tây có Mã Đại sư ra đời, là trường thi làm Phật, nhân giả nên đến đó." Sư bỏ thi, tìm đến Giang Tây ra mắt Mã Tổ. Mã Tổ lại khuyên Sư đến Thạch Đầu Hi Thiên.

Đến Thạch Đầu, Sư luân phiên làm bếp ba năm (Điển toà). Một hôm Thạch Đầu bảo chúng: "Ngày mai cắt cỏ ở dưới điện Phật." Sáng hôm sau, đại chúng mỗi người cầm liềm cầm cuốc đến trước chùa làm cỏ. Chỉ riêng Sư lấy thau múc nước gội đầu, đến quì gối trước Hoà thượng. Thạch Đầu thấy thế cười liền cạo tóc cho Sư. Cạo xong Thạch Đầu lại vì Sư nói Giới (sa. śīla), Sư không nghe, bịt tai ra đi.

Trở lại Giang Tây yết kiến Mã Đại sư, chưa lễ ra mắt, Sư đi thẳng vào tăng đường trèo lên cổ tượng Văn-thù-sư-lợi ngồi. Đại chúng kinh ngạc chạy báo cho Mã Tổ hay. Tổ đích thân vào tăng đường trông thấy bèn nói:

"Con ta, Thiên Nhiên!"
Sư bèn bước xuống lễ bái, thưa: "Cảm tạ thầy ban cho pháp hiệu."
Mã Tổ hỏi: "Từ đâu đến?"
Sư thưa: "Từ Thạch Đầu đến."
Tổ hỏi: "Đường Thạch Đầu trơn, ngươi có té chăng?"
Sư đáp: "Nếu có trợt té thì chẳng đến đây."

Sau khi từ biệt Mã Tổ, Sư vẫn tiếp tục du phương. Đến chùa Huệ Lâm, gặp lúc trời lạnh, Sư bèn lấy tượng Phật gỗ đốt để sưởi, viện chủ trông thấy quở:

"Sao đốt tượng Phật của tôi?"
Sư lấy gậy bới tro nói: "Tôi đốt tìm Xá-lợi."

Viên chủ bảo: "Phật gỗ làm gì có Xá-lợi?"

Sư nói: "Đã không có Xá-lợi thì thỉnh thêm hai vị nữa đốt."
Viện chủ nghe câu này tất cả kiến chấp đều tan vỡ.

Niên hiệu Trường Khánh năm thứ tư (824) ngày 23 tháng 6 Sư gọi đệ tử bảo: "Lấy nước nóng tắm, ta sắp đi đây." Tắm xong, Sư đội mũ mang giày cầm trượng, duỗi một chân chưa đến đất liền tịch. Vua sắc phong là Trí Thông Thiền sư.

[sửa] Tham khảo

  • Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-Guang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
  • Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.
  • Thích Thanh Từ: Thiền sư Trung Hoa I-III. TP HCM 1990, 1995.
  • Dumoulin, Heinrich:
Geschichte des Zen-Buddhismus I. Indien und China, Bern & München 1985.
Geschichte des Zen-Buddhismus II. Japan, Bern & München 1986.
Bảng các chữ viết tắt
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.: 한국어, tiếng Hàn Quốc |
pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán