Tổng thống Pháp
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tổng thống Cộng hòa Pháp (tiếng Pháp: Président de la République française), thường được gọi là Tổng thống Pháp, là vị nguyên thủ quốc gia được dân bầu của đất nước này. Với địa vị này, tổng thống Pháp cũng kiêm tước vị Đồng hoàng tử của Andorra và Tổng Chỉ huy Binh đoàn Danh dự (Légion d'honneur).
Bốn trong năm nền cộng hòa của Pháp đã có tổng thống làm nguyên thủ, vì thế chức này là chức tổng thống tồn tại lâu đời nhất tại châu Âu. Qua hiến pháp của mỗi nền cộng hòa, các quyền lực, địa vị, và trách nhiệm của tổng thống đã trải qua nhiều thay đổi.
Tổng thống đương nhiệm là Jacques Chirac.
Mục lục |
[sửa] Quyền lực
Khác với chức tổng thống ở các nước châu Âu khác, Tổng thống Pháp có nhiều quyền lực thật sự, nhất là trong vấn đề ngoại giao. Tuy Thủ tướng và Quốc hội điều hành việc lập pháp, Tổng thống có nhiều ảnh hưởng quan trọng, chính thức và theo thông lệ. Tổng thống là chức vụ cao nhất đất nước, cao hơn tất cả các chức vụ khác.
Có thể quyền quan trọng nhất của Tổng thống là chọn Thủ tướng. Tuy thế, vì chỉ có Quốc hội mới có quyền bãi nhiệm chính phủ của một Thủ tướng, Tổng thống bị buộc phải chọn một Thủ tướng được đa số Quốc hội tán thành.
- Khi phần đông Quốc hội không tán thành chính sách của Tổng thống, việc này dẫn đến việc "sống chung chính trị" (cohabitation). Trong trường hợp này, quyền của Tổng thống bị giới hạn, vì quyền thực sự dựa vào sự ủng hộ của Thủ tướng và Quốc hội chứ không phải vào quyền có từ hiến pháp. Tuy nhiên, theo thông lệ thì Tổng thống điều khiển chính sách ngoại giao, nhưng cũng phải hợp tác với Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
- Khi phần đông Quốc hội có cùng quan điểm với Tổng thống, Tổng thống đóng được một vai trò tích cực hơn, và do đó điều khiển chính sách chính phủ. Lúc này, Thủ tướng chỉ là một cái "ngòi", và sẽ bị thay đổi khi chính phủ không được dân tán thành.
Theo Hiến pháp Pháp, sau đây là các quyền lực của Tổng thống:
- Công bố các đạo luật
- Tổng thống có một quyền phủ quyết rất yếu: ông có thể yêu cầu một phiên họp khác của Hội đồng Hiến pháp trước khi thông pha đạo luật đó.
- Trưng cầu dân ý về đạo luật
- Bổ nhiệm một số chức vụ quan trọng trong chính phủ (với sự phê chuẩn của nội các)
- Bổ nhiệm các thành viên trong Hội đồng Hiến pháp
- Tiếp đón các đại sứ nước ngoài.
- Làm nhẹ tội (không ân xá) các tội phạm. Việc này quan trọng khi Pháp còn có án tử hình: tội phạm có thể xin Tổng thống bớt án thành tù chung thân thay vì tử hình.
Được ân xá khác với được thổng thống bớt tội. Khi được ân xá, mọi ảnh hưởng từ án kết đều được xóa bỏ - tương tự như tội không hề xảy ra. Được thổng thống bớt tội chỉ là được giảm hình phạt từ nặng đến nhẹ hơn (thí dụ: chung thân thay vì tử hình, thả tự do mặc dù theo bản án còn phải ngồi tù thêm nhiều năm nữa).
[sửa] Bầu cử
Từ năm 2000, Tổng thống Pháp được dân trực tiếp bầu cử cho mỗi nhiệm kỳ 5 năm. Trước đó, mỗi nhiệm kỳ là 7 năm. Tổng thống đương nhiệm Jacques Chirac được bầu lần đầu năm 1995 và được bầu lại năm 2002. Nhiệm kỳ của ông sẽ kết thúc năm 2007. Vì chức vụ này không có hạn chế số nhiệm kỳ, ông có thể ứng cử lại.
François Mitterrand là Tổng thống duy nhất đến nay đã làm Tổng thống hai nhiệm kỳ.
Tổng thống Pháp được bầu cử theo kiểu nhiều hiệp. Nếu không ứng cử viên nào thắng được đa số phiếu (trên 50%) thì hai ứng cử viên với nhiều phiếu nhất sẽ tranh đấu nhau trong cuộc bầu cử thứ hai.
[sửa] Danh sách Tổng thống Cộng hòa Pháp
- Đệ nhị Cộng hòa Pháp
- Louis-Napoléon Bonaparte, 1848 - 1852 (tự phong làm hoàng đế năm 1852, cai trị đến năm 1870 thì nền cộng hòa thành lập.)
- Tổng thống lâm thời
- Louis Jules Trochu, 1870 - 1871
- Đệ tam Cộng hòa Pháp
- Adolphe Thiers, 1871 - 1873
- Patrice Mac-Mahon, duc de Magenta, 1873 - 1879
- Jules Grévy, 1879 - 1887
- Marie François Sadi Carnot, 1887 - 1894
- Jean Casimir-Périer, 1894 - 1895
- Félix Faure, 1895 - 1899
- Émile Loubet, 1899 - 1906
- Armand Fallières, 1906 - 1913
- Raymond Poincaré, 1913 - 1920
- Paul Deschanel, 18 tháng 2 1920 - 21 tháng 9 - 1920
- Alexandre Millerand, 1920 - 1924
- Gaston Doumergue, 1924 - 1931
- Paul Doumer, 1931 - 1932
- Albert Lebrun, 1932 - 1940
- Thể chế Vichy
- Henri Philippe Pétain, 1940-1944 ("Quốc trưởng", không dùng từ tổng thống)
- Thể chế Tự Do Pháp
- Charles de Gaulle, 1940-1944 ("Lãnh tụ Tự Do Pháp", không dùng từ tổng thống)
- Chính phủ lâm thời Cộng hòa Pháp ("Chủ tịch Chính phủ lâm thời", không dùng từ tổng thống)
- Charles de Gaulle, 1944-1946
- Félix Gouin (Đảng Xã Hội|), 1946
- Georges Bidault (Phong trào Cộng hòa Nhân dân), 1946
- Léon Blum (Đảng Xã Hội), 1946 - 1947
- Đệ tứ Cộng hòa Pháp
- Vincent Auriol (Đảng Xã Hội), 1947-1954
- René Coty, 1954-1959
- Đệ ngũ Cộng hòa Pháp
- Charles de Gaulle (Liên hiệp Dân chủ Cộng Hòa), 1959 - 1969
- Georges Pompidou (Liên hiệp Dân chủ Cộng Hòa), 1969 - 1974
- Valéry Giscard d'Estaing (Liên hiệp Cộng hòa Pháp), 1974 - 1981
- François Mitterrand (Đảng Xã Hội), 1981 - 1995
- Jacques Chirac từ 1995